✨Nguyễn Chánh (Quảng Ngãi)

Nguyễn Chánh (Quảng Ngãi)

Nguyễn Chánh, còn gọi là Chí Thuần (1 tháng 8 năm 1914 - 24 tháng 9 năm 1957) là một vị tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có đóng góp lớn với cách mạng Việt Nam và kháng chiến chống Pháp. Ông được Đại tướng Võ Nguyên Giáp nhắc đến như một vị tướng tài năng. Tên ông được một ngôi trường (lúc trước mang tên Trường Trung học cơ sở Tịnh Hà) vinh dự đặt làm tên cho trường - Trường Trung học cơ sở Nguyễn Chánh (Tịnh Hà, Sơn Tịnh, Quảng Ngãi). Đôi khi người ta cũng nhầm lẫn ông với một vị tướng khác của Quân đội nhân dân Việt Nam là Trung tướng Nguyễn Chánh.

Nguyễn Chánh sinh trưởng trong một gia đình trung nông tại đội 6, Thọ Lộc Tây, xã Tịnh Hà, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.

Sự nghiệp

Ông bắt đầu các hoạt động cách mạng khi còn rất trẻ. Từ năm 1929 ông đã tham gia Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí Hội. Năm 1931 ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ năm 1935-1939, ông là tỉnh ủy viên Quảng Ngãi, rồi sau đó là Bí thư Bí thư liên tỉnh Nghĩa-Bình-Phú.

Ông bị chính quyền thực dân Pháp bắt giam và đưa đi đày nhiều lần. Đầu năm 1945, sau khi được trả tự do ông đã được bầu vào Tỉnh ủy Quảng Ngãi.

Tháng 3 năm 1945, ông được Tỉnh ủy Quảng Ngãi phân công lãnh đạo đội du kích Ba Tơ non trẻ, mới được thành lập sau cuộc khởi nghĩa Ba Tơ trước đó không lâu. Tại thời điểm đó, ông đã có một chủ trương rất táo bạo là không để "đội du kích luẩn quẩn trên vùng rừng núi, mà đưa quân về đồng bằng, dựa vào phong trào quần chúng cách mạng để xây dựng và chiến đấu, đồng thời phát triển dân quân tự vệ và tham gia phát động phong trào cách mạng của quần chúng". Chính nhờ vào đường lối này mà lực lượng của Đội du kích Ba Tơ đã lớn mạnh một cách nhanh chóng trở thành lực lượng vũ trang nòng cốt của mặt trận Việt Minh tại tỉnh Quảng Ngãi.

Ngày 14 tháng 8 năm 1945, ông đã lãnh đạo đội du kích Ba Tơ, lúc đó bao gồm hàng vạn dân quân tự vệ và quần chúng cách mạng, tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật. Qua đó, Quảng Ngãi đã trở thành một trong những địa phương giành được chính quyền sớm nhất trong Cách mạng tháng Tám năm 1945.

Trong kháng chiến chống Pháp (1946-1954), ông đã giữ các cương vị chủ chốt của Đảng Cộng sản Việt Nam và lực lượng vũ trang cách mạng tại Khu 5 như Ủy viên trưởng quốc phòng Miền Nam Trung Bộ (1945-1950); Phó Bí thư Khu ủy V - kiêm Chính ủy khu V (1945-1948); Chính trị Ủy viên Khu V (25/7/1947- ); Phó Bí thư Liên khu ủy V, kiêm Chính ủy Liên khu V (1948-1951); Chính ủy Liên khu 5 (từ 11 tháng 3 năm 1950, thay Trần Lương); Bí thư Liên khu uỷ, Chính uỷ kiêm Tư lệnh Liên khu V (1951-1954). Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II (1951), ông được bầu làm ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

Năm 1954, ông đã chỉ huy chiến dịch Bắc Tây Nguyên giải phóng Kon Tum, đánh thắng trận An Khê, phá tan cuộc hành binh Atlante của tướng Henri Navarre. Chiến thắng này cùng với thắng lợi trong trận Điện Biên Phủ chính là những nguyên tố quyết định buộc Pháp phải đầu hàng trong Chiến tranh Đông Dương và rút khỏi Việt Nam.

Sau năm 1954, Nguyễn Chánh được bổ nhiệm làm Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Chủ nhiệm Tổng cục Cán bộ thuộc Bộ Quốc phòng cho tới ngày mất (24 tháng 9 năm 1957).

Đời tư

Vợ ông là bà Phạm Thị Trinh, em gái Trung tướng Phạm Kiệt. Ông có sáu người con.

Đánh giá

Lẽ ra Nguyễn Chánh được phong quân hàm cấp tướng trong đợt đầu tiên vào năm 1958, nhưng đáng tiếc, ông đã đột ngột mất vào cuối năm 1957; ông được tôn xưng là “vị tướng không quân hàm”.

Cuộc đời binh nghiệp của tướng Nguyễn Chánh gắn liền với mặt trận Liên khu 5, tức vùng Nam Trung Bộ, một chiến trường khó khăn về kinh tế, bị quân đội Pháp bao vây tứ bề, cách xa Trung ương, nhưng lại có vị trí chiến lược rất quan trọng. Dưới sự lãnh đạo quân sự của ông, lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã chiến thắng quân đội Lê dương thiện chiến của Pháp năm 1954, khống chế cả khu vực Tây Nguyên và toàn bộ các hành lang huyết mạch với miền Nam.

Trong hồi ký của mình, Đại tướng Võ Nguyên Giáp nhắc đến tướng Nguyễn Chánh như sau: "Anh qua đời, quân đội mất đi một vị tướng tài năng, tôi mất đi một người bạn chí thiết" .

Danh hiệu và huân chương

Ông đã được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng: Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập hạng nhất, Huân chương Quân công hạng nhì và nhiều huân, huy chương khác.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Chánh**, còn gọi là **Chí Thuần** (1 tháng 8 năm 1914 - 24 tháng 9 năm 1957) là một vị tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có đóng góp lớn với
**Quảng Ngãi** là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía tây và phía nam giáp tỉnh Gia Lai, phía đông giáp Biển Đông. ## Thời Chúa
**Quảng Ngãi** là một tỉnh ven biển nằm ở phía bắc vùng Nam Trung Bộ, miền Trung Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Cẩm Thành, cách Thành phố Hồ Chí Minh
**Nguyễn Chánh Thi** (1923-2007) nguyên là một cựu tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Địa phương do
**Quảng Ngãi** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Quảng Ngãi, thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam. ## Địa lý Thành phố Quảng Ngãi nằm ở trung bộ Việt Nam; cách
**Nguyễn Hòa Bình** (sinh ngày 24 tháng 5 năm 1958; quê quán ở xã Hành Đức, huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Phó Thủ
**Nguyễn Thân** (chữ Hán: 阮紳, 1854–1914), biểu tự **Thạch Trì** (石池), là võ quan nhà Nguyễn dưới triều vua Đồng Khánh, từng phối hợp với thực dân Pháp đàn áp các cuộc khởi nghĩa trong
**Nguyễn Tự Tân** (1848-1885) là Phó quản lực lượng hương binh trong phong trào Cần Vương tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam. ## Tiểu sử **Nguyễn Tự Tân** sinh ra trong một gia đình khá giả
**Nguyễn Hồng Sơn** (sinh ngày 19 tháng 5 năm 1955) là một thẩm phán và chính trị gia người Việt Nam. Ông là Chánh tòa cuối cùng của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân
**Quảng Nghĩa** là một thị xã cũ của tỉnh Nghĩa Bình, Việt Nam. Thị xã được thành lập vào năm 1975 trên cơ sở hợp nhất thị xã Quảng Ngãi và huyện Tư Nghĩa. Phía
**Nguyễn Anh Tiến** (sinh năm 1961) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông hiện là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng, chánh án đầu tiên của tòa án này
**Trần Hưng Đạo** là một phường cũ thuộc TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam (nay thuộc phường Cẩm Thành, tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam.) Phường Trần Hưng Đạo có diện tích 0,48 km², dân
**Nguyễn Đông Sương (**tên khai sinh**: Nguyễn Sướng)** sinh năm 1947, là một chính trị gia người Việt Nam. Ông Nguyên là Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2002
**Trương Đăng Quế** (chữ Hán: _張登桂_, 1793-1865), tự: **Diên Phương**, hiệu: **Đoan Trai**, biệt hiệu: **Quảng Khê**; là danh thần trải 4 triều Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức trong lịch sử
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Vương Hữu Quang** (, ? - 1886) tự **Dụng Hối** (用悔) hiệu **Tế Trai** (祭齋) là một quan đại thần triều Nguyễn, người Việt gốc Hoa, trải 22 năm dưới các đời vua Minh Mệnh,
## Chủ trương ### Trung ương Việc đi Hoàng Sa lẫn Trường Sa để đo đạc, vẽ bản đồ, cắm mốc, dựng bia chủ quyền, trồng cây trên đảo là có sự chỉ đạo thống
**Quảng Trị** là tỉnh ven biển gần cực nam của vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, tỉnh Quảng Trị mới là sáp
**Nguyễn Kim** (chữ Hán: 阮淦, 1468–1545), là một nhà chính trị và quân sự giai đoạn Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông được xem là người lãnh đạo trên thực tế của
nhỏ|Tượng Lê Khiết tại THPT chuyên Lê Khiết **Lê Khiết** (1857–1908) tên thật là **Lê Tựu Khiết** một vị quan Triều Nguyễn, hy sinh trong _phong trào chống sưu thuế_ ở miền Trung Việt Nam
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Quảng Nam** là một tỉnh cũ thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phía bắc giáp thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp các tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum, phía
**Nguyễn Trí Phương** (1800-1873) là một đại danh thần Việt Nam thời nhà Nguyễn. Ông là vị Tổng chỉ huy quân đội triều đình Nguyễn chống lại quân Pháp xâm lược lần lượt ở các
**Nguyễn Hữu Thận** (chữ Hán: 阮有慎; 01 tháng 3, 1757- 12 tháng 8, 1831), tự **Chân Nguyên**, hiệu **Ý Trai** (hoặc **Ức Trai**, chữ Hán: 意齋); là nhà toán học và nhà thiên văn học,
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,
**Thích Trí Quang** (21 tháng 12 năm 1923 — 8 tháng 11 năm 2019) là một nhà sư Phật giáo Đại thừa người Việt Nam, được biết đến với vai trò lãnh đạo quần chúng
**Quân đội nhà Nguyễn** (chữ Hán: 軍次 / **Quân thứ**) là tên gọi các lực lượng vũ trang chính quy của triều Nguyễn từ thời điểm lập quốc cho đến đời vua Tự Đức. Sau
**Võ Văn Giải** (chữ Hán: _武 文 解_, ?-1853), quê ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, là một vị võ quan, đại danh thần triều Nguyễn. Ông làm quan trãi qua các triều Gia
**Nguyễn Phúc Huy Nhu** (chữ Hán: 阮福徽柔; 1826 – 1885), phong hiệu **An Mỹ Công chúa** (安美公主), là một công chúa con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử
nhỏ|Ông Trương Quang Đản **Trương Quang Đản** (hay **Trương Đăng Đản**, chữ Hán: 張光憻 1833 - 1914), tự **Tử Minh** (chữ Hán: 子明), hiệu **Cúc Viên** (chữ Hán: 菊園), là một danh thần triều Nguyễn
**Nguyễn Dục** (1807-1877), tự: **Tử Minh**; là danh thần triều Nguyễn và là nhà giáo Việt Nam. ## Tiểu sử **Nguyễn Dục** là người làng Chiên Đàn, tổng Chiên Đàn Trung, huyện Hà Đông, phủ
**Quảng Bình** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây giáp các tỉnh Khăm Muộn
**Nguyễn Nghiễm** (阮儼, 14 tháng 4 năm 1708 – 7 tháng 1 năm 1776) là quan chức, sử gia, nhà thơ thời nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông có công ổn
**Nguyễn Văn Hiếu** (1746 - 1835) là tướng chúa Nguyễn và là quan nhà Nguyễn, Việt Nam. ## Tiểu sử **Nguyễn Văn Hiếu** là người Kiến Hòa, tỉnh Định Tường, về sau đổi thuộc tỉnh
**Nguyễn Phúc Miên Triện** (chữ Hán: 阮福綿𡩀; 19 tháng 7 năm 1833 – 7 tháng 5 năm 1905), biểu tự **Quân Công** (君公), hiệu **Ước Đình** (約亭), tước phong **Hoằng Hóa Quận vương** (弘化郡王), là
**Nguyễn Công Trứ** (chữ Hán: 阮公著, 1778 – 1858), tự **Tồn Chất**, hiệu **Ngộ Trai**, biệt hiệu **Hi Văn**, là nhà chính trị, nhà quân sự và nhà thơ Đại Nam thời nhà Nguyễn. Ông
**Phạm Thị Trinh** (8 tháng 3 năm 1914 - 10 tháng 4 năm 2019), đảng viên Đảng Cộng sản Đông Dương năm 1930. Bà thuộc thế hệ những đảng viên đầu tiên của Đảng. Phạm
**Lũ lụt miền Trung năm 2020** (hay còn được gọi là **Lũ chồng lũ**, **Lũ lịch sử**) là 1 đợt bão, lũ lụt khắp miền Trung Việt Nam, bắt đầu từ đêm ngày 6 tháng
**Lê Văn Duyệt** (1763 hoặc 1764 – 28 tháng 8 năm 1832) còn gọi là **Tả Quân Duyệt**, là một nhà chính trị, nhà quân sự lớn trong lịch sử Việt Nam. Ông là một
**Phêrô Nguyễn Văn Nhơn** (sinh ngày 1 tháng 4 năm 1938) là một hồng y, giám mục Công giáo người Việt Nam. Ông hiện đảm nhận tước vị Hồng y Đẳng Linh mục Nhà thờ
**Nguyễn Quang Toản ** (chữ Hán: 阮光纘, 1783 – 1802), là vị hoàng đế thứ 3 và cuối cùng của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai của vua Quang
**Phạm Hữu Nhật** (chữ Hán: 范有日; 1804 - 1854), tên thật là Phạm Văn Triều, là thế hệ thứ tư của thủy tổ họ Phạm (Văn) ở cù lao Ré (Lý Sơn, Quảng Ngãi) và
**Trần Toại** (1890–1948), hiệu **Kim Tương**, biệt danh **Giáo Đàm**, là nhà cách mạng Việt Nam, từng đảm nhiệm Bí thư Tỉnh ủy Phú Yên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đầu tiên của tỉnh
**Võ Duy Ninh** (chữ Hán: 武維寧; 1804–1859), còn được viết là **Vũ Duy Ninh**, tự **Trọng Chí**, hiệu **Trúc Nghiêm Võ Chí Hiên**, là vị võ quan cao cấp của nhà Nguyễn đầu tiên đã
**Võ Văn Thưởng** (sinh ngày 13 tháng 12 năm 1970) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ
**Thái Phiên** (1882 - 1916) là một nhà hoạt động cách mạng, đã cùng với Trần Cao Vân và vua Duy Tân lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống Pháp tại Trung Kỳ Việt Nam, do
**Trương Định** (chữ Hán: 張定; 1820 – 1864) hay **Trương Công Định** hoặc **Trương Trường Định**, là võ quan triều Nguyễn, và là thủ lĩnh chống Pháp giai đoạn 1859 – 1864, trong lịch sử
**Võ Tuấn Nhân** (sinh ngày 6 tháng 3 năm 1963) là chính trị gia người Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam. Ông từng là
**Trần Quý Hai** (1913-1985) là một tướng lĩnh cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm Trung tướng. Ông nguyên là Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam,
**Đoàn Khắc Nhượng**, hiệu Trúc Khê, người làng Nhơn Hòa, nay thuộc xã Bình Tân, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam. (chưa rõ năm sinh, năm mất), là một vị quan thời nhà