✨Hậu Tần

Hậu Tần

Thời kỳ 386-394

Hậu Tần (384 – 417) là một quốc gia thời Ngũ Hồ Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc của người tộc Khương, tồn tại từ năm 384 đến năm 417.

Thành lập

Diêu Trường (331 – 394) thuộc tộc Khương, là con thứ 24 của Thủ lĩnh Diêu Dặc Trọng và em của Diêu Tương.

Trước đây, Diêu Dực Trọng từng thần phục nước Hậu Triệu của họ Thạch. Khi Hậu Triệu mất, Diêu Tương lên làm thủ lĩnh thay cha. Diêu Tương xung đột với cả Đông Tấn và Tiền Tần - khi đó mới thành lập dưới quyền cha con Phù Kiện - Phù Sinh. Năm 356, Diêu Tương bị Phù Sinh bắt giết, Diêu Trường đầu hàng Tiền Tần.

Năm 357, Phù Kiên (em họ Phù Sinh) giết Phù Sinh lên thay. Năm 367, ông được Phù Kiên phong chức Thái thú Lũng Đông (Thiểm Tây). Năm 368 được phong Nghi Đô Hầu sau đó làm Long Nhương Tướng quân, kiêm Đô đốc Lương Châu.

Năm 383, Phù Kiên bị Đông Tấn đánh đại bại ở trận Phì Thủy. Một loạt tộc Ngũ Hồ bị Tiền Tần tiêu diệt nổi dậy phục quốc. Diêu Trường được lệnh đi đánh Tây Yên của Mộ Dung Vĩnh nhưng thất trận. Sợ bị Phù Kiên trị tội, ông bèn quyết định li khai.

Năm 384, Diêu Trường tự xưng Đại tướng quân, Đại thiền vu, Tần Vương vạn thế, lúc đầu đóng đô ở Bắc Địa (Đông Xuyên, Thiểm Tây), sử gọi là Hậu Tần hay Diêu Tần.

Năm 385, nhân lúc Phù Kiên bị Vua Tây Yên Mộ Dung Vĩnh vây ngặt phải bỏ Trường An ra núi Ngũ Tướng, Diêu Trường mang quân đón bắt được Phù Kiên và xử tử. Ít lâu sau, Tây Yên suy yếu, Diêu Trường mang quân đánh chiếm Trường An và từ đó định đô Hậu Tần tại đây.

Dòng họ của Phù Kiên tiếp tục chống lại Hậu Tần, cả sau khi ông mất. Năm 394, quân Hậu Tần dưới quyền con ông là Diêu Hưng bắt được Cao Đế Phù Đăng của nhà Tiền Tần rồi đánh bại vua cuối cùng của Tiền Tần là Phù Xung.

Phát triển

Diêu Trường dựng nước rồi, áp dụng các biện pháp trừ bỏ hết hỗn loạn cuối đời Tiền Tần, đổi mới chính trị, trừng phạt tham ô, chỉnh đốn hình ngục, bãi bỏ hình phạt tàn khốc. Các mặt xã hội đều xuất hiện khí tượng mới.

Con trai Diêu Trường là Diêu Hưng (366 – 416), tôn sùng Nho học, đề xướng Phật giáo, lấy đó tăng cường thêm tư tưởng thống trị. Diêu Hưng thường cần cầu các bậc hiền tài ra giúp nước, và cũng triệu vời các đạo nhân ẩn sĩ ở sơn lâm về Kinh đô phò tá, cho xây nhiều chùa chiền, Phật giáo được phát triển với 90% dân số theo đạo Phật.

Năm 399, Hậu Tần chiếm được Lạc Dương và một số vùng xung quanh. Năm 401, vào tháng năm, Diêu Hưng sai Diêu Thạc Đức dẫn đại quân đánh Hậu Lương của họ Lã đã suy yếu và bị Tây Lương, Bắc Lương và Nam Lương chia cắt. Đến tháng 9 năm đó, Lã Long thần phục Hậu Tần.

Để phát triển sinh sản nông nghiệp, sau khi đánh bại thế lực tàn dư Tiền Tần, Diêu Hưng cho chuyển toàn bộ quân đội sang làm nông nghiệp và thả một số lớn nô lệ cho tham gia sản xuất nông nghiệp. Nhờ vậy kinh tế xã hội có bước phát triển, thế nước khá hùng cường. Thế nhưng vì chiến tranh liên miên, thuế má nặng nề, nhân dân đau khổ khôn xiết, mâu thuẫn gia cấp ngày càng gay gắt. Nhân dân ly tán, phần tử thượng tầng các dân tộc thừa cơ làm loạn, xã hội dao động không yên.

Diệt vong

Năm 407, hậu duệ của một tộc người Hung Nô, con của Lưu Vệ Thần - thủ lĩnh người Hung Nô bị Thác Bạt Khuê đánh bại khi dựng nước Ngụy năm 386 - tên là Lưu Bột nổi dậy ở miền Bắc, đổi họ là Hách Liên (tiếng Hung Nô nghĩa là "trời"). Hách Liên Bột Bột vốn là thuộc tướng của Hậu Tần. Diêu Hưng phân cấp cho Bột Bột 5 bộ Tiên Ty và hơn 2 vạn người Hồ trấn thủ phương Bắc. Sau đó Bột Bột ly khai, tự lập ra nước Hạ, định đô ở Thống Vạn (Hành Sơn, Thiểm Tây). Hậu Tần suy yếu, không dẹp được.

Năm 416, Diêu Hưng chết, con trai Diêu Hoằng (388 – 417) lên ngôi.

Năm 417 (niên hiệu Vĩnh Hòa thứ 2), Hậu Tần bị Lưu Dụ nhà Đông Tấn tiêu diệt, trước sau tồn tại 34 năm. Diêu Hoằng bị Lưu Dụ bắt mang về Kiến Khang xử tử.

Lưu Dụ cho trưng tập hết thợ thủ công trong thành Trường An, khiến cho thành trở nên rỗng không, mãi hơn 100 năm sau dưới thời Tây Ngụy mới phục hồi được.

Các vua Hậu Tần

  • Diêu Dặc Trọng được truy phong là Thế tổ Cảnh nguyên đế.
  • Diêu Tương được truy phong là Ngụy Vũ vương.

    Thái Tổ Chiêu Hoàng đế Diêu Trường (384 - 393) niên hiệu Bạch Tước, Thái Sơ

    Cao Tổ Hoàn Hoàng đế Diêu Hưng (394 – 416) niên hiệu Hoàng Sơ, Hoằng Thủy

    Hậu Chủ Diêu Hoằng (416 - 417)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Thời kỳ 386-394 **Hậu Tần** (384 – 417) là một quốc gia thời Ngũ Hồ Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc của người tộc Khương, tồn tại từ năm 384 đến năm 417.
[[Tập tin:五代后晋、后汉时形势图(繁).png| Sau năm 945, lãnh thổ nước Mân trước đây bị phân chia giữa Nam Đường, Ngô Việt và Thanh Nguyên quân
]] **Nhà Hậu Tấn** (936-947) là một trong năm triều đại,
**Hậu Tấn Xuất Đế** hay Thiếu Đế **Thạch Trọng Quý** (914-974), là vị vua thứ hai của nhà Hậu Tấn. Ông trị vì từ năm 942 tới năm 946. ## Sơ kỳ Thạch Trọng Quý
**Vương Thanh** (chữ Hán: 王清, 894 – 946) tự Khứ Hà, người Khúc Chu, Minh Châu , tướng lãnh nhà Hậu Tấn đời Ngũ Đại trong lịch sử Trung Quốc. ## Sự nghiệp Cha là
**Thể loại tận thế** là thể loại con của khoa học viễn tưởng, các tác phẩm của thể loại này mô tả sự hủy diệt của nền văn minh do một thảm họa tồn vong
**Chiến tranh Đông Tấn – Hậu Tần** bùng nổ vào tháng 8 ÂL năm 416, kéo dài đến tháng 8 ÂL năm 417, quen gọi là **chiến tranh Lưu Dụ diệt Hậu Tần** (chữ Hán:
**_28 năm sau: Hậu tận thế_** () là một bộ phim kinh dị tuổi mới lớn hậu tận thế năm 2025 do Danny Boyle sản xuất, đạo diễn và Alex Garland viết kịch bản. Phần
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**Tấn** (Phồn thể: 晉國; Giản thể: 晋国) là một trong những nước chư hầu mạnh nhất trong thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ quốc gia này tương
**Tấn Điệu công** (chữ Hán: 晋悼公, cai trị: 572 TCN – 558 TCN), họ **Cơ** (姬), tên thật là **Chu** (周) hay **Củ** (糾), còn được gọi là **Chu tử** (周子) hoặc **Tôn Chu** (孫周),
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Tần Tuyên Thái hậu** (chữ Hán: 秦宣太后, 348 TCN - 245 TCN), cũng gọi **Mị Thái hậu** (羋太后) hay **Tuyên Thái hậu** (宣太后), là một Thái hậu nước Tần thời Chiến Quốc trong lịch sử
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Tần Thủy Hoàng** (tiếng Trung: 秦始皇) (sinh ngày 18 tháng 2 năm 259 TCN – mất ngày 11 tháng 7 năm 210 TCN), tên huý là **Chính** (政), tính **Doanh** (嬴), thị **Triệu** (趙) hoặc
**Tấn Vũ Đế** (chữ Hán: 晉武帝; 236 – 16 tháng 5, 290), tên thật là **Tư Mã Viêm** (司馬炎), biểu tự **An Thế** (安世), là vị Hoàng đế đầu tiên của nhà Tấn trong lịch
**Tiền Tần** (350-394) là một nước trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc vào cuối thời kỳ nhà Đông Tấn (265-420). Nước này do thủ lĩnh bộ tộc Đê là Bồ Hồng sáng lập
**Tần** (, Wade-Giles: _Qin_ hoặc _Ch'in_) (900 TCN-221 TCN) là một nước chư hầu thời Xuân Thu và Chiến Quốc ở Trung Quốc. Cuối cùng nó đã lớn mạnh giữ vị trí thống trị toàn
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
Thời kỳ 386-394 **Hậu Yên** (384 – 409) do Mộ Dung Thùy chiếm Liêu Hà thành lập nhà Hậu Yên. Năm 384 (Yên Nguyên nguyên niên, Hậu Yên), quý tộc Mộ Dung Thùy của Tiền
**Tấn An Đế** () (382–419), tên thật là **Tư Mã Đức Tông** (司馬德宗), là vị Hoàng đế thứ 10 của nhà Đông Tấn, và là Hoàng đế thứ 15 của Nhà Tấn trong lịch sử
**Vương Thái phi** (chữ Hán: 王太妃; ?- 23 tháng 6 năm 947), thường được gọi bằng tước hiệu lúc còn là phi tần là **Vương Thục phi** (王淑妃), là một phi tần của Hậu Đường
Thời kỳ 386-394 **Tây Tần** là một nước thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc do Khất Phục Quốc Nhân (乞伏國仁), người bộ lạc Tiên Ti ở Lũng Tây tự lập
**Tấn Ai hầu** (chữ Hán: 晉哀侯, cai trị: 717 TCN – 710 TCN), tên thật là **Cơ Quang** (姬光), là vị vua thứ 15 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
[[Tập tin:五代后晋、后汉时形势图(繁).png| Sau năm 945, lãnh thổ nước Mân trước đây bị phân chia giữa Nam Đường, Ngô Việt và Thanh Nguyên quân
]] **Nhà Hậu Hán** (後漢) được thành lập năm 947. Đây
**Tân La** (; ; Tiếng Triều Tiên cổ: 徐羅伐 Syerapel, Sïrapïr; Romaja: _Seorabeol_; IPA: ; 57 TCN – 935 CN) là một trong Tam Quốc Triều Tiên, và là một trong số các Triều đại
**Tân La** hay **hậu Tân La** thống nhất là một nhà nước tồn tại trong thời gian từ năm 668 đến năm 935 tại Tân La nói riêng và bán đảo Triều Tiên nói chung.
**Tấn Ngạc hầu** (chữ Hán: 晉鄂侯, cai trị: 723 TCN – 718 TCN), tên thật **Cơ Khích** (姬郄), là vị vua thứ 14 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Tấn Định công** (chữ Hán: 晉定公, cai trị: 511 TCN – 475 TCN), tên thật là **Cơ Ngọ** (姬午), là vị vua thứ 34 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Minh Nguyên hoàng hậu** (chữ Hán: 明元皇后; ? - 263), họ Quách, là Hoàng hậu thứ hai của Tào Ngụy Minh Đế Tào Duệ, và là Hoàng thái hậu dưới thời Tào Ngụy Phế Đế
**Tấn Cung Đế** () (386–421), tên thật là **Tư Mã Đức Văn** (司馬德文) là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Đông Tấn và là Hoàng đế cuối cùng của triều đại Nhà Tấn trong
**Tấn Thương Thúc** (chữ Hán: 晉殤叔, cai trị: 784 TCN – 781 TCN), là vị vua thứ 10 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Tấn Thương Thúc là
**Hậu Chu Thái Tổ** (chữ Hán: 後周太祖), tên thật là **Quách Uy** (郭威) (904 - 954), thụy là **Thánh Thần Cung Túc Văn Vũ Hiếu Hoàng Đế**, là một trong những vị Hoàng đế thời
Hoàng hậu (chữ Hán: 皇后, tiếng Anh: Empress) là vợ chính (chính cung, chính thê, nguyên phối) của nhà vua xưng Hoàng đế, do Hoàng đế sắc phong. Vương hậu là vợ chính (chính cung,
[[Tập tin:五代后唐(繁).png| ]] **Nhà Hậu Đường** là một trong năm triều đại trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc, cai trị Bắc Trung Quốc từ năm 923 đến năm 937 ## Thành lập Lý Khắc
**Gia Từ hoàng hậu** (chữ Hán: 嘉慈皇后, ? - tháng 10, 1381), là một hoàng hậu nhà Trần với tư cách là nguyên phối của Trần Duệ Tông, bà là mẹ sinh ra Trần Giản
**Tấn Trung** (tiếng Trung: 晋中市), Hán Việt: _Tấn Trung thị_, là một địa cấp thị tại tỉnh Sơn Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tấn Trung có diện tích 16408 km², trong đó khu vực
Công ty phát hành NXB Trẻ Tác giả Nguyễn Ngọc Tư Ngày xuất bản 2021 Kích thước 13 x 20 cm Loại bìa Bìa mềm Số trang 176 Nhà xuất bản NXB Trẻ Giống như
Giống như mấy bộ phim hậu tận thế cũng là giả tưởng buồn hiu bề mặt trái đất không còn sự sống, không màu xanh, chỉ bụi xám chì phủ lớp đất bạc như muối
Giống như mấy bộ phim hậu tận thế cũng là giả tưởng buồn hiu bề mặt trái đất không còn sự sống, không màu xanh, chỉ bụi xám chì phủ lớp đất bạc như muối
**Hiếu Chiêu Vương** (trị vì 692–702) là người trị vì thứ 32 của Tân La. Ông là con trai cả của Thần Văn Vương cùng người phu nhân thứ hai là Thần Mục (神穆, Sinmok).
là một tiểu thuyết Nhật Bản của tác giả Kishi Yusuke, được Kodansha xuất bản lần đầu vào năm 2008. Nhan đề của tác phẩm được đặt theo tên bản Giao hưởng số 9 của
**Vương Tu** (chữ Hán: 王修, ? - 418), tên tự là **Thúc Trì**, người Bá Thành, Kinh Triệu , tướng lĩnh nhà Đông Tấn. Ông là một trong 8 viên đại tướng bị bắt hoặc
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong