Romania được phân chia hành chính thành 41 hạt (), cùng thành phố Bucharest. Chúng đại diện cho các phân khu thống kê NUTS-3 ( Danh pháp Đơn vị Lãnh thổ cho Thống kê – Cấp 3) của quốc gia trong Liên minh Châu Âu, và mỗi phân khu này đóng vai trò là cấp chính quyền địa phương trong phạm vi ranh giới. Các hạt được đặt tên theo một sông lớn, một số hạt được đặt tên theo các thành phố đáng chú ý trong hạt, chẳng hạn như thủ phủ.
Tổ chức sớm nhất là județe của các thân vương quốc Wallachia và Moldavia (nơi chúng được gọi là ținuturi) có niên đại ít nhất là vào cuối thế kỷ 14. Phần lớn thời gian kể từ khi Romania hiện đại được thành lập vào năm 1859, hệ thống phân chia hành chính tương tự như hệ thống các tỉnh của Pháp. Kể từ đó, hệ thống đã thay đổi nhiều lần và số lượng hạt cũng thay đổi theo thời gian, từ 71 județe tồn tại trước Thế chiến thứ hai đến chỉ còn 39 sau năm 1968. Định dạng hiện tại phần lớn được áp dụng từ năm 1968 vì chỉ có những thay đổi nhỏ được thực hiện sau năm này, lần cuối cùng là vào năm 1997.
Theo dữ liệu điều tra dân số năm 2021 từ Viện Thống kê Quốc gia, dân số trung bình của 41 hạt của Romania là khoảng 423.000 người, với hạt Iași là đông dân nhất (760.000) và hạt Tulcea (193.000) là ít dân nhất. Diện tích trung bình của mỗi hạt là 5.809 km², trong khi hạt Timiș (8.697 kilômét km²) là lớn nhất và hạt Ilfov (1.583 km²) là nhỏ nhất. Thành phố Bucharest có cùng cấp hành chính với hạt, vừa đông dân hơn vừa nhỏ hơn nhiều so với bất kỳ hạt nào, với 1.716.983 người và 228 km².
Lịch sử
thumb|71 hạt của Romania từ 1925 đến 1940
thumb|Các hạt hiện tại được áp lên trên các hạt thời giữa hai thế chiến.
Tổ chức sớm nhất là județe (đối với Wallachia) và ținuturi (đối với Moldavia), có từ ít nhất là vào cuối thế kỷ 14. Lấy cảm hứng từ tổ chức của Đế quốc Byzantine xưa, mỗi județ được cai trị bởi một jude (hoặc pârcălab cho mỗi ținut), một người được bổ nhiệm chính thức với các chức năng hành chính và tư pháp. Transylvania được chia thành các hạt hoàng gia đứng đầu là comes (bá tước hoàng gia) với các chức năng hành chính và tư pháp.
Sau khi thông qua Hiến pháp mới vào năm 1923, các hệ thống hành chính địa phương truyền thống của các vùng Transylvania , Bukovina và Bessarabia mới sáp nhập được đã được thống nhất vào năm 1925 với hệ thống của Vương quốc Romania trước đó. Biên giới các hạt phần lớn được giữ nguyên vẹn, ít điều chỉnh, và tổng số hạt được nâng lên 71; điều này kéo dài cho đến khi bắt đầu Thế chiến II.
Năm 1938, Vua Carol II sửa đổi luật quản lý lãnh thổ Romania theo mô hình phát xít. Mười ținuturi (dịch gần đúng là "vùng đất") được tạo ra, do Rezidenți Regali (công sứ hoàng gia) cai quản, do Quốc vương trực tiếp bổ nhiệm. Các ținuturi đại diện cho một lớp quản lý khác nằm giữa các hạt và quốc gia, vì biên giới hạt không bị xóa bỏ.
Do những thay đổi về lãnh thổ trong Thế chiến thứ hai, kiểu hành chính này không tồn tại lâu và chính quyền ở cấp județ được áp dụng lại sau chiến tranh.
Sau khi nắm quyền điều hành đất nước vào năm 1945, Đảng Cộng sản Romania thay đổi mô hình hành chính theo mô hình của Liên Xô (các khu vực và các raion) vào năm 1950, nhưng đã thay đổi lại vào năm 1968. Tuy nhiên, biên giới các hạt được thiết lập sau đó hoàn toàn khác với những hạt có từ trong thời kỳ giữa hai thế chiến, vì chỉ có 39 hạt được thành lập từ 56 hạt còn lại sau thế chiến.
Năm 1981, các hạt Giurgiu và Călărași được tách khỏi hạt Ialomița và hạt Ilfov cũ, Ranh giới các hạt được thiết lập năm 1968 phần lớn vẫn duy trì đến hiện nay, nhưng chức năng của các cơ quan khác nhau đã thay đổi do cải cách hành chính trong những năm 1990. Mỗi hạt được chia thành các thành phố (một số trong đó có tình trạng đô khu tự quản) và các xã. Lãnh đạo hạt là prefect, họ và chính quyền của họ có các đặc quyền hành pháp trong giới hạn của hạt, trong khi các quyền lập pháp hạn chế được giao cho một hội đồng hạt được bầu bốn năm một lần trong các cuộc bầu cử địa phương. Các khu lãnh thổ của hệ thống tư pháp Romania chồng lấn với biên giới hạt, do đó tránh được sự phức tạp hơn nữa trong việc phân chia quyền lực.
Danh sách
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Romania được phân chia hành chính thành **41 hạt** (), cùng thành phố Bucharest. Chúng đại diện cho các phân khu thống kê NUTS-3 ( Danh pháp Đơn vị Lãnh thổ cho Thống kê –
Tám vùng phát triển của Romania. Các hạt của Romania. **Vùng phát triển của Romania** (tiếng Romania: _Regiunile de dezvoltare ale României_) là các khu vực được thành lập vào năm 1998 nhằm giúp các
**Bihor** (), tiếng Hungari: _Bihar_ (), là một hạt của România, thủ phủ là Oradea. ## Nhân khẩu Năm 2002, Bihor có dân số 600.223 người với mật độ dân số là 79,56 người/km². 48,6%
**Argeș** () là một hạt của România, ở Wallachia, thủ phủ là Pitești. ## Nhân khẩu Năm 2002, hạt này có dân số 652.625 người với mật độ dân số là 95 người/km². * Người
**Arad** (; tiếng Hungari: _Arad_, tiếng Serbi: _Arad/Арад_) là một hạt của România, in Crişana, với thủ phủ là Arad (dân số: 185.272). ## Nhân khẩu Năm 2002, hạt này có dân số 461.791 người
**Bacău** () là một hạt của România, ở Moldavia, thủ phủ là Bacău. ## Nhân khẩu Năm 2002, hạt này có dân số 706.623 người với mật độ dân số là 113 người/km². Cơ cấu
**Alba** (; tiếng Hungari: _Fehér_) là một hạt của România, ở Transilvania, với thủ phủ tại Alba Iulia (dân số: 72.405). ## Nhân khẩu Năm 2002, hạt này có dân số 382.747 người với mật
**Brașov** () là một hạt của România, ở vùng Transilvania, thủ phủ là Brașov. ## Nhân chủng học Đến 20 tháng 10 năm 2011, hạt này có dân số 549.217 và mật dân số 100/km².
**Vrancea** là một hạt của România. Hạt có diện tích km², dân số thời điểm là người. Thủ phủ hạt đóng tại thành phố Focșani. ## Các thành phố, thị xã Hạt Vrancea có 2
**Mihai I của România** (tiếng România: _Mihai I al României_ ; 25 tháng 10 năm 1921 – 5 tháng 12 năm 2017) là vị vua cuối cùng của Vương quốc România, trị vì từ ngày
**Botoșani** () là một hạ của România, ở Moldavia với thủ phủ là thành phố Botoșani. ## Dân số Đến 31 tháng 10 năm 2011, hạt này có dân số 398.938 và mật độ 80/km².
**Bistrița-Năsăud** (; ) là một hạt (judeţ) của România, ở Transilvania, thủ phủ là thành phố Bistriţa. ## Nhân khẩu Năm 2002, dân số là 311.657 người với mật độ dân số 58 người/km². *
**Deva** là một đô thị thuộc hạt Hunedoara, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 69390 người.
**Caracal** là một đô thị thuộc hạt Olt, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 34603 người.
**Hajdú-Bihar** là một hạt (comitatus hay megye) của Hungary. Hạt này giáp với România. Hạt có ranh giới với các hạt của Hungary gồm Szabolcs-Szatmár-Bereg, Borsod-Abaúj-Zemplén, Jász-Nagykun-Szolnok và Békés. Thủ phủ hạt đóng ở thành
**România** (tiếng România: _România_ , trong tiếng Việt thường được gọi là **Rumani** theo ), là một quốc gia nằm tại đông nam châu Âu, với diện tích 238.391 km². România giáp với Ukraina và Moldova
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa România** (), trước ngày 21 tháng 8 năm 1965 được gọi là **Cộng hòa Nhân dân România** ( (1947–1954, 1963–1965) hoặc (1954–1963)), là giai đoạn trong lịch sử România
**Ẩm thực Romania** là sự kết hợp đa dạng từ nhiều món khác nhau từ một số truyền thống, nhưng vẫn giữ được nét đặc trưng riêng. Nó có ảnh hưởng lớn bởi ẩm thực
**Bucharest** (tiếng România: _București_ , trong tiếng Việt thường được gọi là **Bu-ca-rét** do ảnh hưởng từ tên tiếng Pháp _Bucarest_) là thủ đô và là trung tâm thương mại và công nghiệp của Romania.
**Slatina** là một thành phố ở România. Thành phố thuộc hạt Olt. Đây là thành phố lớn thứ 32 quốc gia này. Thành phố Slatina. Romania có dân số 79.171 người (theo điều tra dân
Arad **Arad** (; ; _Arad_) là một thành phố România, ở vùng Crişana, bên sông Mureş. Thành phố là thủ phủ hạt Arad. Đây là thành phố lớn thứ 14 quốc gia này. Thành phố
Các đơn vị hành chính địa phương của România gồm 2 cấp. Cấp thứ nhất là 41 judeţe và thành phố Bucharest. Cấp này đồng thời là đơn vị cấp NUTS-cấp 3 của Liên minh
**Hiệp ước Cấm thử nghiệm Hạt nhân Toàn diện**, viết tắt tiếng Anh: CTBT (Comprehensive Nuclear-Test-Ban Treaty) là một hiệp ước đa phương ngăn cấm tất cả các vụ nổ hạt nhân cho cả mục
**Iași** () là thành phố thủ phủ của hạt (_judete_) Iași. Thành phố này nguyên là kinh đô của Công quốc Moldavia suốt thời kỳ 1564 đến 1859, kinh đô của Liên hiệp công quốc
**Suceava** () là thành phố thủ phủ của hạt (judete) Suceava ở đông bắc România. Thành phố này từng là kinh đô Công quốc Moldavia từ năm 1388 tới năm 1565. Trong thời kỳ Cộng
**Câu lạc bộ bóng đá Romania** là một câu lạc bộ bóng đá có trụ sở tại Cheshunt, Hertfordshire, Anh. Câu lạc bộ hiện đang là thành viên của Phân khu và căn cứ tại
**Giurgiu** là một đô thị thuộc hạt Giurgiu, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 69587 người. Giurgiu nằm ở Đại đô thị Wallachia. Đô thị này tọa lạc giữa đồng bằng bùn đầm
**Falticeni** là một đô thị thuộc hạt Suceava, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 29899 người. ## Lịch Sử Tại một thị trấn ở Moldavia, phía đông bắc România, cộng đồng người Do
**Mangalia** là một đô thị thuộc hạt Constanța, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 40037 người.
**Râmnicu Vâlcea** là một thành phố România. Thành phố thuộc hạt Vâlcea. Đây là thành phố lớn thứ 22 quốc gia này. Thành phố Râmnicu Vâlcea có dân số 170.656 người (theo điều tra dân
**Curtea de Argeş** là một đô thị thuộc hạt Argeș, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 32626 người.
**Braila** là một đô thị thuộc hạt Brăila, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 216929 người. Thành phố có độ cao 20 mét trên mực nước biển.
**Câmpulung** là một đô thị thuộc hạt Argeș, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 38285 người.
**Calafat** là một đô thị thuộc hạt Dolj, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 18890 người.
**Huși** là một đô thị thuộc hạt Vaslui, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 29582 người.
**Buzău** (trước đây viết là _Buzeu_ hay _Buzĕu_; ; , , ) là hạt lỵ của hạt Buzău, România, nằm trong vùng lịch sử Muntenia. Nó tọa lạc gần bờ đông của sông Buzău, giữa
**Câmpulung Moldovenesc** là một đô thị thuộc hạt Suceava, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 20153 người. Câmpulung Moldovenesc đứng thứ tư về kích thước đô thị trong quận. Năm 1995, khu vực
**Miercurea-Ciuc** là một đô thị thuộc hạt Harghita, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 41852 người. Đây là thủ phủ của hạt Harghita. Thành phố nằm ở Székely Land, một vùng văn hóa
**Rădăuți** là một đô thị thuộc hạt Suceava, România. Theo số liệu RPL2021, khu vực này có dân số 24.292 người, đứng thứ hai về quy mô đô thị trong quận. Kể từ năm 1995,
**Dự án chế tạo bom hạt nhân của Liên Xô** (Russian: Советский проект атомной бомбы, _Sovetskiy proyekt atomnoy bomby_) là một chương trình nghiên cứu và phát triển vũ khí bí mật của Liên Xô,
**Adjud** là một thị xã thuộc hạt Vrancea, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 17677 người.
**Pitești** () là một thành phố của România, nằm bên sông Argeșr. Thành phố là thủ phủ của hạt Argeș. Đây là thành phố lớn thứ 13 quốc gia này, là một trung tâm thương
**Câmpia Turzii** (; ; ) là một đô thị thuộc hạt Cluj, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 26865 người. Câmpia Turzii được thành lập vào năm 1925 thông qua sự hợp nhất
**Hiệp ước Cấm thử vũ khí hạt nhân trong khí quyển, ngoài vũ trụ và dưới nước**, đã cấm tất cả vật nổ vũ khí hạt nhân ngoại trừ những thứ được tiến hành ngầm.
**Drăgășani** là một đô thị thuộc hạt Vâlcea, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 20783 người.
**Dorohoi** là một đô thị thuộc hạt Botoșani, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 31073 người.
**Dej** là một đô thị thuộc hạt Cluj, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 38478 người.
**Codlea** là một thị xã thuộc hạt Brașov, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 24256 người.
**Bailesti** là một thị xã thuộc hạt Dolj, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 20081 người.
**Alba Iulia** là một đô thị thuộc hạt Alba, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 66369 người.