Hành pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một bộ phận của quyền lực nhà nước, trong đó các cơ quan nhà nước thực hiện quyền hành pháp trên cơ sở một hệ thống thể chế pháp lý nhằm xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân..
Quyền hành pháp
Quyền hành pháp là quyền tổ chức thực hiện ý chí chung của quốc gia do Chính phủ đảm trách. Thuộc tính cơ bản xuyên suốt mọi hoạt động của quyền này là quản lý nhà nước mà thực chất là tổ chức thực hiện pháp luật để bảo đảm an ninh, an toàn và phát triển xã hội. Thực hiện quyền này đòi hỏi Chính phủ, các thành viên của Chính phủ phải nhanh nhạy, quyết đoán kịp thời và quyền uy tập trung thống nhất; thường xuyên kiểm tra, thanh tra - một hình thức kiểm soát quyền lực bên trong bộ máy hành pháp. Nội hàm quyền hành pháp gồm có:
*Đề xuất chính sách và dự thảo luật để trình quốc hội xem xét, thông qua.
- Ban hành các kế hoạch, chính sách cụ thể và văn bản dưới luật để các cơ quan hành chính nhà nước thực thi các chủ trương chính sách và luật đã được thông qua.
- Chỉ đạo vĩ mô, hướng dẫn điều hành và giám sát việc thực hiện kế hoạch, chủ trương, chính sách.
- Thiết lập trật tự công (trật tự hành chính) trên cơ sở các quy định của luật (lập quy), phát hiện điều tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc/và yêu cầu tòa án xét xử theo trình tự, thủ tục tư pháp (quyền công tố cũng được xđ là quyền hành pháp).
Vai trò của quyền hành pháp
Chính phủ và hệ thống hành chính đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thực hiện công việc của nhà nước. Chính phủ kiến tạo chính sách, trình dự án luật, lãnh đạo quá trình tổ chức thi hành chính sách, pháp luật. Các bộ và các cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp tổ chức thi hành chính sách, pháp luật.
Hành chính trong hành pháp
Quyền hành chính là phương thức thực hiện quyền hành pháp trong đời sống và là phương thức tồn tại căn bản của quyền hành pháp. Đối với hành pháp, hành chính nhà nước có chức năng sau:
- Trực tiếp thi hành các chủ trương, chính sách và pháp luật đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Thiết lập, duy trì trật tự hành chính trong một lĩnh vực nhất định thông qua việc ban hành các văn bản hành chính nhằm bảo vệ lợi ích công cộng và sau đó là xử lý các hành vi vi phạm trật tự hành chính đó.
Thực thi quyền của chủ sở hữu nhà nước trong các doanh nghiệp có sở hữu vốn nhà nước.
*Cung cấp, thực hiện các dịch vụ công theo các chủ trương, chính sách, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Hệ thống hành pháp
Hệ thống của Việt Nam là hệ thống của quốc gia đơn nhất, không phải quốc gia liên bang. Công việc nhà nước về mặt lý luận được thực hiện thống nhất từ trung ương đến địa phương; về cơ bản là phân tán, cơ quan hành chính ở mỗi cấp chịu trách nhiệm trước tiên trước cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Nguồn gốc và tính địa phương của hệ thống hành pháp Việt Nam là rất mạnh.
Thẩm quyền hệ thống hành pháp
- Thẩm quyền ban hành pháp luật
- Thẩm quyền tổ chức thi hành pháp luật
- Thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật (xử lý hành chính)
Đặc điểm
- Hành pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của một đảng duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tuân theo nguyên tắc quyền lực Nhà nước là thống nhất, nhưng có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Chính phủ là cơ quan Hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
- Hệ thống hành pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay là hệ thống hành pháp của một đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Tính chất
- Tính chủ động (đề xuất, khởi xướng việc xây dựng chính sách).
- Tính chấp hành (tính chất thi hành pháp luật).
- Tính hành chính nhà nước: hoạt động quản lý, điều hành và phục vụ trên tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, trong đó hành chính công giữ vị trí quan trọng.
Vai trò của hành pháp
- Hành pháp cùng với lập pháp và tư pháp tiếp tục thể chế hóa và tổ chức thực hiện các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng.
Hành pháp cùng với lập pháp và tư pháp bảo đảm quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Hành pháp giữ vai trò quan trọng nhất trong việc hiện thực hóa các quy định về quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức và xã hội.
Thể chế hành pháp
Thể chế hành pháp là các quy định của Hiến pháp, pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Thể chế hành pháp quy định:
- Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của thiết chế hành pháp, gồm: Chính phủ, các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp).
Phạm vi, thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập quy để thực hiện quyền lập quy.
Hoạt động điều hành hành chính (thực hiện quyền hành chính): ban hành Quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành chính sách để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội và nội bộ bộ máy hành chính nhà nước.
Thiết chế hành pháp
Thiết chế hành pháp là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, bao gồm:
- Điều 94, Hiến pháp năm 2013 quy định: "Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước".
- Điều 110 Hiến pháp năm 2013 xác định: "Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: (1) Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; (2) Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; (3) Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường."
Hoạt động hành pháp
Hoạt động lập quy hành chính tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước; cụ thể:
-
Chính phủ có thẩm quyền ban hành nghị định; nghị quyết liên tịch.
-
Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền ban hành quyết định.
-
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền ban hành Thông tư; Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
-
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định.
Hoạt động ban hành và tổ chức các quyết định hành chính:
-
Hoạt động quản lý nhân sự hành chính nhà nước
-
Hoạt động quản lý tài chính công, tài sản công
-
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực kinh tê, văn hoá, khoa học công nghệ, giáo dục, an ninh quốc phòng...
-
Cải cách hành chính, trọng tâm thủ tục hành chính
-
Đạo đức công vụ, kỹ năng nghề nghiệp.
Bài liên quan
- Hành pháp
- Lập pháp
- Tư pháp
Thể chế
Thiết chế
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hành pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là một bộ phận của quyền lực nhà nước, trong đó các cơ quan nhà nước thực hiện quyền hành pháp trên
**Hiến pháp Việt Nam Cộng hoà năm 1967** là bản hiến pháp thứ hai của chính quyền Việt Nam Cộng hoà, Quốc hội Lập hiến thông qua vào ngày 18 tháng 3 năm 1967, Ủy
**Quan hệ Pháp – Việt Nam** (hoặc **Quan hệ Việt–Pháp** hay **Quan hệ Pháp–Việt**) được xem là khởi nguồn từ đầu thế kỷ 17 với công cuộc truyền giáo của các linh mục dòng Tên
Hiến pháp năm 1946 **Hiến pháp Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946** là bản hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, được Quốc hội khóa I thông qua
**Bộ Tư pháp** là cơ quan của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. ## Lịch sử **Bộ Tư pháp** là một trong 13 bộ đầu tiên trong chính phủ đầu
**Hành chính Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của chính quyền nhà Nguyễn trong thời kỳ độc lập (1802-1884). Bộ máy cai trị của nhà
**Hành chính Việt Nam thời Pháp thuộc** là hệ thống hành chính từ trung ương tới địa phương của người Pháp tại Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ từ năm 1884 đến năm 1945.
**Hiến pháp Việt Nam Cộng hòa 1956** là bản hiến pháp được hình thành trong thời Đệ Nhất Cộng hòa ở miền Nam Việt Nam vào năm 1956. ## Bối cảnh lịch sử Sau cuộc
**Hành chính Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** phản ánh bộ máy hành chính từ trung ương tới địa phương của chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong thời kỳ 1945-1975. nhỏ|thế= bản
**Phân cấp hành chính Việt Nam** là sự phân chia các đơn vị hành chính của Việt Nam thành từng tầng, cấp theo chiều dọc. Theo đó cấp hành chính ở trên (cấp trên) sẽ
**Việt Nam** thống kê về **GRDP bình quân đầu người** dựa vào Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP). Bởi vì giữa Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) và Tổng sản phẩm nội địa
**Đảng Nhân dân Hành động Việt Nam** là tổ chức chính trị đặt tại Hoa Kỳ do một nhóm luật sư thành lập ở Thành phố Hồ Chí Minh năm 1991. ## Lịch sử hình
**Danh sách phim bị cấm phát hành tại Việt Nam** bao gồm các bộ phim điện ảnh, phim truyền hình hay phim chiếu mạng bị cấm phát hành trên lãnh thổ Việt Nam. ## Danh
**Sở** là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở
**Phân cấp hành chính thời quân chủ Việt Nam** được tính từ khi Việt Nam giành được độc lập sau thời kỳ bắc thuộc đến khi người Pháp xâm lược và chiếm đóng hoàn toàn
**Thư pháp Việt Nam** bao gồm hai dòng, thư pháp chữ Hán-Nôm cổ truyền và thư pháp chữ quốc ngữ (chữ Latinh) hiện đại. Ở các thời kỳ, đều có những người viết chữ đẹp
**Học viện Tư pháp Việt Nam** là cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học cấp đại học tại Việt Nam, chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng các chức danh tư pháp tại Việt
**Bộ trưởng Bộ Tư pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, thường được gọi tắt là **Bộ trưởng Bộ Tư pháp**, là thành viên Chính phủ Việt Nam đứng đầu Bộ Tư
**Văn bản hành chính (Việt Nam)** là loại văn bản trong hệ thống văn bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang tính thông tin quy phạm Nhà nước, cụ thể
nhỏ|phải|Tổ tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế "_1 cửa_" tại Ủy ban nhân dân [[Phường 3, Đông Hà|Phường 3, thành phố Đông Hà]] **Cải cách hành chính Việt Nam 2016–2020** bao gồm
Việt Nam có 63 đơn vị hành chính cấp một, bao gồm 58 tỉnh, 05 thành phố trực thuộc trung ương. Việt Nam chia thành 07 khu vực bao gồm Đồng bằng sông Hồng, Đồng
**Hành chính Việt Nam thời Nam Bắc triều** phản ánh bộ máy chính quyền trung ương tới địa phương của hai triều đình Lê-Mạc từ năm 1527-1592 trong lịch sử Việt Nam. Bộ máy hai
**Hành chính Việt Nam thời Tự chủ** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam dưới thời Tự chủ trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung
**Hành chính Việt Nam thời Tây Sơn** ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của nhà Tây Sơn từ năm 1778 đến năm 1802, không chỉ giới hạn trong phạm vi
**Hành chính Việt Nam thời Hồ** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương nước Đại Ngu từ năm 1400 đến năm 1407. Từ khi thái
**Hành chính Việt Nam thời Ngô** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam dưới thời nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung ương
**Chính quyền địa phương ở Việt Nam** là một bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nước, thực hiện các chức năng quản lý và quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ
nhỏ|phải|Hiến pháp Việt Nam năm 2013 **Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất trong hệ thống pháp luật của Việt Nam.
nhỏ|Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. **Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013** là bản Hiến pháp của nước Cộng hòa
nhỏ|Mặt trước [[Nhà Quốc hội - nơi làm việc của Quốc hội Việt Nam. Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập pháp cao nhất trong hệ thống chính trị Việt Nam.]] **Lập pháp**
**Tòa án nhân dân tối cao** là cơ quan xét xử cao nhất của Việt Nam. ## Nhiệm vụ và quyền hạn Tòa án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn
**Xã** là tên gọi đơn vị hành chính cấp hai tại khu vực nông thôn, ngoại thành, ngoại thị của Việt Nam hiện nay. Thuật ngữ _đơn vị hành chính cấp xã_ được dùng để
**Tỉnh** và **thành phố trực thuộc trung ương** là cấp đơn vị hành chính cao nhất ở Việt Nam. Tính đến ngày 12 tháng 6 năm 2025, Việt Nam có 34 đơn vị hành chính
**Huyện** là đơn vị hành chính địa phương cấp hai từng tồn tại ở khu vực nông thôn của Việt Nam. Thuật ngữ "cấp huyện" thường được dùng để chỉ toàn bộ cấp hành chính
**Tỉnh** của Việt Nam Cộng hòa là đơn vị hành chính lớn nhất dưới cấp Quốc gia đứng đầu là tỉnh trưởng. Dưới cấp tỉnh là quận, không phân biệt đô thị hay nông thôn
**Thị trấn** là một đơn vị hành chính cấp xã từng tồn tại tại Việt Nam. Loại đơn vị hành chính này đã bị bãi bỏ vào ngày 17 tháng 6 năm 2025. Trước khi
**Tỉnh** là đơn vị hành chính nông thôn cấp cao nhất ở Việt Nam.. Tính đến ngày 12 tháng 6 năm 2025, Việt Nam có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, trong đó có
**Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ Tư pháp (Tổng cục 8) (đã kết thúc hoạt động)** trực thuộc Bộ Công an Việt Nam là cơ quan Cảnh sát đầu
**Cục Quản lý Thi hành án dân sự** là cơ quan trực thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác
**Viện Nghiên cứu lập pháp** là cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, có chức năng nghiên cứu khoa học lập pháp, những vấn đề lý luận, thực tiễn về tổ chức và
**Điều 4** Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam tại Việt Nam.**** ## Văn bản ### Hiến pháp năm 2013
**Hội đồng Nhà nước**, theo Hiến pháp Việt Nam năm 1980, "_là cơ quan cao nhất, hoạt động thường xuyên của Quốc hội, là chủ tịch tập thể của nước Cộng hòa Xã hội chủ
*Thị xã trực thuộc tỉnh tương đương với cấp quận, kiêm luôn quận lỵ và tỉnh lỵ, đứng đầu là tỉnh trưởng. *Thị xã trực thuộc trung ương là một đô thị tự quản tương
**Thời kỳ Bắc thuộc lần 4** của Việt Nam kéo dài 20 năm, bắt đầu từ năm 1407 khi nhà Minh đánh bại nhà Hồ và chấm dứt năm 1427 khi Lê Lợi đánh đuổi
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
thumb|Biểu ngữ tuyên truyền nhân quyền tại Việt Nam **Nhân quyền tại Việt Nam** là tổng thể các mối quan hệ xã hội liên quan đến việc thực thi quyền con người tại Việt Nam
[[Thủ tướng Việt Nam|Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đi bầu ở Lý Học, Hải Phòng]] **Bầu cử ở Việt Nam** là quá trình các cử tri của quốc gia này đưa ra quyết định theo
**Chính trị Việt Nam** đi theo nguyên mẫu nhà nước xã hội chủ nghĩa đơn đảng lãnh đạo. Hệ thống chính trị theo chủ trương lãnh đạo tập thể và có 4 chức danh cao
**Quốc gia Việt Nam** () là một chính phủ thuộc Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp, tuyên bố chủ quyền toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, tồn tại trong giai đoạn từ giữa
**Chế định Chủ tịch nước Việt Nam** qua các bản Hiến pháp là tổng thể các quy định trong các bản Hiến pháp Việt Nam về vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn