✨Tòa án nhân dân tối cao (Việt Nam)

Tòa án nhân dân tối cao (Việt Nam)

Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của Việt Nam.

Nhiệm vụ và quyền hạn

Tòa án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án nhân dân các cấp, Toà án quân sự các cấp đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

Giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định.

Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

Đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân.

Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của Luật này và các luật có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án.

Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật.

Cơ cấu tổ chức

Tòa án nhân dân tối cao gồm:

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: gồm Chánh án, các Phó Chánh án và một số Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Tổng số không được quá 17 người, không dưới 13 người.

Bộ máy giúp việc

Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

Tòa án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động.

Bộ máy giúp việc

Bộ máy giúp việc của Toà án nhân dân tối cao gồm những cơ quan sau:

  • Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao
  • Cục Kế hoạch - Tài chính
  • Vụ Giám đốc, kiểm tra về hình sự, hành chính (Vụ Giám đốc, kiểm tra I)
  • Vụ Giám đốc, kiểm tra về dân sự, kinh doanh - thương mại (Vụ Giám đốc, kiểm tra II)
  • Vụ Giám đốc kiểm tra về lao động, gia đình và người chưa thành niên (Vụ Giám đốc, kiểm tra III)
  • Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học
  • Ban Thanh tra
  • Vụ Tổ chức - Cán bộ
  • Vụ Tổng hợp
  • Vụ Hợp tác quốc tế
  • Vụ Thi đua - Khen thưởng
  • Vụ Công tác phía Nam
  • Báo Công lý
  • Tạp chí Tòa án nhân dân
  • Cơ quan đào tạo, bồi dưỡng: Học viện Tòa án

Chức danh

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội là 5 năm.

Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là 5 năm.

Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi được Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Nhiệm kỳ của Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là 5 năm, nếu tái bổ nhiệm là 10 năm.

Sơ đồ tổ chức Tòa án Việt Nam

1039x1039px

Quy định về xét xử

Theo Hiến pháp Việt Nam và theo các quy định về xét xử, các cuộc xét xử của Tòa án nhân dân Tối cao công khai, độc lập, không lệ thuộc vào chính quyền, và chỉ tuân theo pháp luật. Cách thức xét xử tập thể, có hội thẩm Nhân dân tham gia, quyết định theo đa số.

Tòa án nhân dân tối cao phải đảm bảo nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật; người tham gia tố tụng có quyền tự bào chữa và mời luật sư bào chữa, có quyền được dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình.

Đặc điểm và hiện tình

Theo ông Nguyễn Văn Hiện, cựu Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao: "Để đảm bảo chất lượng công tác xét xử, cần phải có 5 điều kiện: người tiến hành tố tụng tốt; hệ thống pháp luật tốt; người tham gia tố tụng tốt; hệ thống các cơ quan hỗ trợ tư pháp tốt; và thực hiện tốt nguyên tắc độc lập tư pháp, tuân theo pháp luật".

Lịch sử

Tòa án nhân dân tối cao tại số 43 phố Hai Bà Trưng, Hà Nội Ngày 13 tháng 9 năm 1945, Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra Sắc lệnh thiết lập các Toà án quân sự. Theo Điều 1 của Sắc lệnh này thì sẽ thiết lập các Toà án quân sự gồm: Bắc bộ tại Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Ninh Bình; Trung bộ tại Vinh, Huế, Quảng Ngãi; *Nam bộ tại Sài Gòn, Mỹ Tho.

Uỷ ban nhân dân Trung bộ và Nam bộ, trong địa hạt hai bộ ấy, có thể đề đạt lên Chính phủ xin mở thêm Toà án quân sự ở những nơi trọng yếu khác. Về thẩm quyền xét xử, Toà án quân sự xử tất cả những người nào phạm vào một việc gì có phương hại đến nền độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, trừ trường hợp phạm nhân là binh sĩ thì thuộc về nhà binh tự xử lấy theo quân luật (Điều 2).

Trong cuộc cải cách Tư pháp năm 1950, Chính phủ ra Sắc lệnh số 85 ngày 22/5/1950 quy định:

*Về tổ chức: - Bộ máy tư pháp được dân chủ hoá các Tòa án sơ cấp, đệ nhị cấp nay gọi là Tòa án nhân dân huyện, Tòa án nhân dân tỉnh. Hội đồng phúc án nay là Tòa Phúc thẩm phụ thẩm nhân dân nay gọi là hội thẩm nhân dân.

  • Thành phần nhân dân được đa số trong việc xét xử: Để xét xử việc hình và hộ, Tòa án nhân dân huyện và tỉnh gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân. Tòa Phúc thẩm gồm hai Thẩm phán và ba hội thẩm nhân dân. Hội thẩm nhân dân có quyền xem hồ sơ và biểu quyết.

  • Thành lập hội đồng hoá giải tại mỗi huyện nhằm mục đích giao cho nhân dân trực tiếp phụ trách việc hoá giải tất cả các việc hộ kể cả việc ly dị mà từ trước tới nay chỉ có Chánh án Tòa án tỉnh mới có thẩm quyền. Biên bản hòa giải thành có chấp hành lực. Đây là một điểm tiến bộ so với thế hệ cũ. Khi các đương sự đã thoả thuận trước hội đồng hoá giải thì việc hòa giải được đem thi hành ngay.

  • Áo chùng đen của Thẩm phán và luật sư nay bỏ đi.

  • Về thẩm quyền:
  • Tăng thẩm quyền cho ban tư pháp xã về việc phạt vi cảnh để làm cho một số việc ít quan trọng về mặt trị an sẽ được giải quyết mau chóng ngay tại xã.

  • Giao cho các Tòa án nhân dân huyện quyền ấn định các phương pháp bảo thủ, dù việc xử kiện không thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân huyện để tránh cho đương sự khỏi phải tốn phí đi lên Tòa án tỉnh và những việc cấp bách có thể được giải quyết mau chóng hơn.

  • Về tố tụng: Thủ tục tố tụng được hợp lý và giản dị hơn.
  • Trái với quan niệm cũ cho rằng việc hộ thường chỉ có lợi hoặc có hại riêng cho tư nhân mà xã hội không cần can thiệp đến, thì nay công tố viên có quyền kháng cáo các án hộ nếu xét ra cần thiết.

  • Theo Sắc lệnh số 51 ngày 17 tháng 4 năm 1946, biện lý bắt buộc phải đưa sang phòng dự thẩm để thẩm cứu một số việc hình dù rằng xét ra không cần thiết. Nay biện lý chỉ giao sang phòng dự thẩm khi xét thật cần thiết mà thôi.

  • Trước đây mỗi khi thủ tục tố tụng không được theo đúng thì bị tiêu hủy dù không có hại cho việc thẩm cứu, hoặc cho quyền lợi của đương sự. Nay coi điều đó là quá câu nệ về hình thức không còn hợp thời nữa.

  • Từ nay người bị thiệt hại về một vụ phạm pháp có thể xin kháng cáo không những để tăng tiền bồi thường mà còn để tăng hình phạt nữa.

  • Việc chấp hành án nay giao cho Thẩm phán huyện phụ trách.

Lãnh đạo đương nhiệm

Chánh án và Phó Chánh án

*Chánh án*: Lê Minh Trí Phó Chánh án*: #Trung tướng Dương Văn Thăng, Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương (Việt Nam) #Nguyễn Trí Tuệ (từ 21/6/2017), #Nguyễn Văn Du (từ 8/6/2018) #Nguyễn Văn Tiến (từ 27/8/2020) #Phạm Quốc Hưng (từ 7/4/2022) *#Nguyễn Quốc Đoàn

Hội đồng Thẩm phán

Hội đồng Thẩm phán đương nhiệm gồm 15 thành viên: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: Lê Minh Trí Các Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: #Trung tướng Dương Văn Thăng #Nguyễn Trí Tuệ #Nguyễn Văn Du #Nguyễn Văn Tiến #Phạm Quốc Hưng Các thẩm phán Tòa án nhân tối cao: #Nguyễn Văn Dũng #Ngô Tiến Hùng #Nguyễn Văn Thuân #Ngô Hồng Phúc #Lương Ngọc Trâm #Lê Văn Minh #Trần Hồng Hà #Đào Thị Minh Thủy #Trần Văn Cò #Nguyễn Biên Thùy *#Nguyễn Hồng Nam

Cựu lãnh đạo

Chánh án

Phó Chánh án

  • Tống Anh Hào
  • Nguyễn Văn Thuân, (Phó Chánh án thường trực)
  • Đặng Quang Phương, (Phó Chánh án thường trực) *Lê Hồng Quang, (Phó Chánh án thường trực)

Nhận xét

Nguyên Chủ tịch Quốc hội Việt Nam Nguyễn Văn An năm 2010 nhận xét rằng Việt Nam hiện đang mắc lỗi hệ thống. Tòa án là nhánh yếu nhất trong ba cơ quan quyền lực nhà nước. Mặc dù "Hiến pháp và Pháp luật đã ghi rất rõ: Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, pháp luật là tối thượng. Song trong thực tiễn thì không ít trường hợp chỉ thị, nghị quyết của Đảng mới là tối thượng". Điều này trái với nguyên tắc Tam quyền phân lập, tức hành pháp, tư pháp và lập pháp là bình đẳng và giám sát lẫn nhau.

Văn bản

Ngày 17 tháng 3 năm 2022, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Quyết định 182/QĐ-TANDTC về Kế hoạch triển khai thực hiện trong Tòa án nhân dân phong trào thi đua "Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau" giai đoạn 2021-2025.

Ngày 28 tháng 7 năm 2022, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Quyết định 194/QĐ-TANDTC về việc phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức Hội thao Tòa án nhân dân lần thứ IV năm 2022.

Ngày 01/08/2022, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Công văn 150/TANDTC-TH về việc quán triệt thực hiện Quy chế về chế độ quản lý hồ sơ vụ án và công tác lưu trữ trong hệ thống Tòa án nhân dân.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao Việt Nam** là chức vụ đứng đầu Tòa án nhân dân Tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch
**Tòa án nhân dân tối cao** là cơ quan xét xử cao nhất của Việt Nam. ## Nhiệm vụ và quyền hạn Tòa án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn
**Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao** là một chức danh và ngạch thẩm phán cao nhất trong hệ thống tòa án nhân dân ở Việt Nam. ## Điều kiện bổ nhiệm 1. Người
**Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao** ở Việt Nam được Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bổ nhiệm trong số các Thẩm phán Tòa án nhân dân
**Tòa án nhân dân cấp cao** (còn gọi là tòa thượng thẩm) là cơ quan xét xử cấp cao thuộc hệ thống tư pháp của Tòa án nhân dân Việt Nam. Tòa án nhân dân
**Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao** gồm Chánh án, các Phó Chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân
**Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao** là thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao. Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa
**Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao** là một tập hợp từ 13 đến 17 Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam. Thành phần gồm có: Chánh án, các
**Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao** là người đứng đầu Tòa án nhân dân cấp cao. ## Quy định Điều 35 Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014 quy định: 1.
**Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương** ở Việt Nam gồm có Chánh án, Phó Chánh án và một số Thẩm phán. Số lượng thành viên của
**Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương** là người đứng đầu Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở Việt Nam. Chánh án Tòa án
**Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao** là người lãnh đạo cao nhất của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Vị trí này do Quốc hội Việt Nam bầu theo đề nghị
**Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương** (Tòa cấp tỉnh, tòa tỉnh) là cơ quan xét xử thuộc Tòa án Nhân dân của Việt Nam và là tòa án có thẩm
**Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương** ở Việt Nam là cơ quan xét xử cấp thấp nhất trong hệ thống tòa án nhân dân và là
**Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao** (Cục 1) là đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
**Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương** là người đứng đầu Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
**Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương** ở Việt Nam do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
**Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương** do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án
**Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng** là một trong các tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam. Tòa án này có thẩm quyền xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm,
**Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh** là một trong các tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam. Tòa án này có thẩm quyền theo lãnh thổ đối
**Tòa án Nhân dân Tối cao Cuba** () là cơ quan thực thi quyền tư pháp cao nhất tại Cuba, các phán quyết của Tòa án Nhân dân Tối cao là phán quyết cuối cùng.
**Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội** là một trong các tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam. Tòa án này có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 28 tỉnh,
**Tòa án Quân sự Trung ương**** **trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam, là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc hệ thống
**Viện kiểm sát nhân dân cấp cao** là một cấp kiểm sát trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
**Tòa án nhân dân Việt Nam** là cơ quan xét xử của quyền lực nhà nước Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp, gồm năm cấp: Tòa án nhân dân tối cao; các Tòa án
**Đỗ Cao Thắng** là một thẩm phán và luật sư người Việt Nam. Ông từng là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh tòa Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân tối cao
**Thẩm phán** trong hệ thống tòa án nhân dân ở Việt Nam là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân được Chủ tịch nước
**Ngô Tiến Hùng** (sinh ngày 30 tháng 11 năm 1962) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông hiện là Thẩm phán toà án nhân dân tối cao, thành viên Hội đồng Thẩm phán Toà
**Phạm Quốc Hưng** (sinh năm 1973) là thẩm phán cao cấp người Việt Nam. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình, Phó Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao. ## Tiểu sử
**Lương Ngọc Trâm** (sinh ngày 10 tháng 8 năm 1966) là một nữ thẩm phán người Việt Nam. Bà hiện là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam, Chánh tòa Tòa hình
**Bùi Ngọc Hòa** (sinh ngày 15 tháng 10 năm 1955) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông từng là Thẩm phán, Phó Chánh án Thường trực, Thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án
**Nguyễn Văn Thuân** (sinh ngày 21 tháng 5 năm 1958) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông hiện là Phó Chánh án thường trực Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam, Thẩm phán
**Nguyễn Văn Tiến** (sinh năm 1966). Ông hiện là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam, thành viên Hội đồng Thẩm phán
**Phạm Trung Tuấn** (sinh năm 1965) là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam. Ông hiện giữ chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp. Ông nguyên là Chánh
**Nguyễn Thúy Hiền** (sinh ngày 20 tháng 6 năm 1960 tại Hà Nội), là nữ thẩm phán, Nguyên Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam, và chính trị gia người Việt
**Nguyễn Trí Tuệ** (sinh ngày 28 tháng 9 năm 1963) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông hiện là Phó Chánh án thường trực Tòa án nhân dân tối cao của Việt Nam, Thẩm
**Tống Anh Hào** (sinh ngày 24 tháng 9 năm 1956) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông từng là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam (-2016), Thẩm phán Tòa
**Nguyễn Thị Hoàng Anh** (sinh ngày 23 tháng 5 năm 1960) là một nhà ngoại giao và thẩm phán người Việt Nam. Bà hiện là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam,
**Trần Văn Tuân** (sinh ngày 10 tháng 9 năm 1962 Ông từng là Trưởng ban Ban Thư ký Tòa án nhân dân tối cao. ## Sự nghiệp Trước ngày 27/12/2012, ông là Thẩm phán Tòa
**Võ Văn Cường** (sinh năm 1965) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông hiện là Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ông từng là Phó
**Đào Thị Xuân Lan** (sinh ngày 8 tháng 9 năm 1961) là một nữ chính trị gia và thẩm phán người Việt Nam. Bà hiện là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Việt
**Nguyễn Sơn** (sinh ngày 20 tháng 6 năm 1957) là một thẩm phán và chính trị gia người Việt Nam. Ông từng là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao của Việt Nam, thành
**Chu Thành Quang** (sinh năm 1972) là thẩm phán cao cấp người Việt Nam. Ông hiện giữ chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang. ## Tiểu sử Chu Thành Quang sinh
**Trần Văn Châu** (sinh ngày 15 tháng 8 năm 1964) là một thẩm phán và chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố
**Nguyễn Châu Hoan** (sinh ngày 9 tháng 6 năm 1956) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông có chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Ông từng là Trưởng phòng Phòng
**Trương Vĩnh Thủy** là thẩm phán người Việt Nam. Ông nguyên là Chánh tòa Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh, nguyên Thẩm phán Tòa án nhân
**Nguyễn Văn Cường** (sinh ngày 25 tháng 7 năm 1968) là thẩm phán cao cấp người Việt Nam. Ông hiện là Chánh tòa Tòa hành chính Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội,
**Dương Văn Thăng** (sinh ngày 8 tháng 3 năm 1969 nhỏ Ông có bằng tiến sĩ Luật. Chiều ngày 12 tháng 6 năm 2019, tại kì họp thứ 7 Quốc hội Việt Nam khóa 14,
**Đặng Xuân Đào** (sinh ngày 10 tháng 9 năm 1955) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông hiện là thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam, thành viên Hội đồng Thẩm
**Tô Chánh Trung** là thẩm phán cao cấp người Việt Nam. Ông hiện giữ chức vụ Chánh tòa Tòa Gia đình và người chưa thành niên, Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố