Hiến pháp năm 1946
Hiến pháp Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946 là bản hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, được Quốc hội khóa I thông qua vào ngày 9 tháng 11 năm 1946. Sau khi Hiến pháp được Quốc hội thông qua, Chủ tịch Hồ Chí Minh, trên cương vị là Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và với vai trò là người đứng đầu Ban dự thảo Hiến pháp, đã thực hiện chức trách ban bố Hiến pháp. Do chiến tranh Đông Dương bùng nổ ngay sau khi bản hiến pháp này được thông qua nên nó chỉ có được thi hành ở các vùng nó còn chiếm giữ, vùng Pháp chiếm được thì vẫn dùng luật pháp của Pháp và sau đó là cả của Quốc gia Việt Nam. Do tình hình chiến tranh, Hiến pháp năm 1946 chưa được công bố rộng rãi tên toàn cõi Việt Nam.
Lịch sử
Ủy ban dự thảo Hiến pháp được thành lập theo Sắc lệnh số 34-SL ngày 20 tháng 9 năm 1945 gồm có 7 thành viên: Hồ Chí Minh, Vĩnh Thụy (tên của vua Bảo Đại sau khi thoái vị), Đặng Thai Mai, Vũ Trọng Khánh, Lê Văn Hiến, Nguyễn Lương Bằng, Đặng Xuân Khu (Trường Chinh) .
Chủ tịch Hồ Chí Minh đề nghị Ủy ban giao cho Đặng Thai Mai và Vũ Trọng Khánh soạn bản dự thảo đầu tiên. Hai ông tập trung trí tuệ và sức lực phác thảo đề cương trình Ủy ban góp ý thông qua, rồi chia nhau bắt tay vào việc chấp bút chi tiết.
Giáo sư Đặng Thai Mai kể lại: “Vũ Trọng Khánh chịu trách nhiệm viết các phần quan trọng nhất, chiếm khoảng ba phần tư dự án. Tôi chỉ viết một phần tư còn lại. Sau đó, anh Khánh duyệt phần do tôi viết, rồi viết lại toàn bộ văn bản trước khi chuyển tới Võ Nguyên Giáp”.
Trong quá trình dự thảo, hai ông tranh thủ ý kiến của Đại tướng Võ Nguyên Giáp, hai cụ Bùi Bằng Đoàn, Phan Kế Toại. Nhiều trí thức nổi tiếng thời đó như Luật sư Phan Anh, Luật sư Nguyễn Mạnh Tường còn cho mượn cả những văn kiện tiếng Pháp (như Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ, Hiến pháp Hoa Kỳ, Hiến pháp Pháp, …) mà Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu phải tìm để tham khảo.
Ngày 8/11/1945, Ủy ban Dự thảo họp phiên cuối cùng do Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trưởng ban chủ trì. Người đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp Vũ Trọng Khánh đọc toàn văn bản dự thảo. Tất cả 7 thành viên biểu quyết tán thành. Chủ tịch Hồ Chí Minh kết luận: “Đây là một bản dự thảo đặc sắc, ông Vũ Trọng Khánh có công đầu”. Người yêu cầu cho công bố ngay để lấy ý kiến cả nước.
Ban dự thảo Hiến pháp (Tiểu ban Hiến pháp) được Quốc hội bầu ra ngày 2 tháng 3 năm 1946 gồm có 11 thành viên: Tôn Quang Phiệt,Trần Duy Hưng, Nguyễn Thị Thục Viên, Đỗ Đức Dục (Dân chủ Đảng), Cù Huy Cận (Dân chủ Đảng), Nguyễn Đình Thi (Việt Minh), Huỳnh Bá Nhung, Trần Tấn Thọ, Nguyễn Cao Hách, Đào Hữu Dương, Phạm Gia Đỗ (4 vị thuộc Việt Nam Cách mệnh Đồng minh Hội và Việt Nam Quốc dân Đảng). Ban này tiếp tục nghiên cứu dự thảo hiến pháp.
Trong phiên họp ngày 29 tháng 10 năm 1946, Tiểu ban Hiến pháp được mở rộng thêm 10 đại biểu đại diện cho các nhóm, các vùng và đồng bào thiểu số để tu chỉnh dự thảo hiến pháp và trình ra Quốc hội ngày 2 tháng 11 năm 1946 để Quốc hội thảo luận, sửa chữa và thông qua.
Bản hiến pháp được Quốc hội thông qua vào ngày 9 tháng 11 năm 1946, tại kỳ họp thứ 2, với 240 phiếu tán thành trên tổng số 242 phiếu.
Nội dung
Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946 là một bản hiến văn ngắn, bao gồm lời nói đầu và 7 chương, 70 điều.
Lời nói đầu khẳng định ba nguyên tắc cơ bản của bản Hiến pháp này:
- "''Đoàn kết toàn dân không phân biệt giống nòi, gái, trai, giai cấp, tôn giáo.
- "''Đảm bảo các quyền tự do dân chủ.
- "''Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân."
Chương I quy định chính thể của Việt Nam là Dân chủ Cộng hòa
Chương II quy định nghĩa vụ và quyền lợi công dân, xác nhận sự bình đẳng về mọi phương diện của tất cả công dân Việt Nam trước pháp luật.
Chương III quy định về nghị viện nhân dân.
Chương IV quy định về chính phủ - cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc
Chương V quy định phương diện hành chính, bộ, tỉnh, huyện, xã; quy định về cơ quan hành chính (ủy ban hành chính và hội đồng nhân dân) các cấp.
Chương VI quy định về cơ quan tư pháp bao gồm toà án tối cao, các toà án phúc thẩm, các toà án đệ nhị cấp và sơ cấp.
Chương VII quy định về việc sửa đổi Hiến pháp, trong đó có quyền phúc quyết hiến pháp của dân.
So sánh
Quy định về việc sửa đổi Hiến pháp (Chương VII) không được kế thừa trong các bản hiến pháp sau này của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 10 bản Hiến pháp năm 1946 quy định rõ ràng các quyền tự do cá nhân: "Công dân Việt Nam có quyền: tự do ngôn luận, tự do xuất bản, tự do tổ chức và hội họp, tự do tín ngưỡng, tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài". Đây là những quyền tự do bị hạn chế trong các bản hiến pháp sau này.
So sánh với hiến pháp của các quốc gia khác, tác giả Phạm Duy Nghĩa cho rằng nội dung Hiến pháp năm 1946 của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa "không hề có bóng dáng của Hiến pháp Liên Xô 1936", có "thái độ thượng tôn và tiếp nối truyền thống tư pháp đã có từ thời thực dân", và chứa đựng những tư tưởng dân chủ hơn hẳn hệ thống luật pháp của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. cho rằng Hiến pháp năm 1946 phản ánh đúng tinh thần pháp quyền - "những nguyên tắc và phương thức tổ chức quyền lực sao cho lạm quyền không thể xảy ra và quyền tự do, dân chủ của nhân dân được bảo vệ". Điều đó thể hiện ở 5 điểm
Giáo sư Trần Ngọc Đường, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội (năm 2006), cho rằng các điểm nổi bật của Hiến pháp năm 1946 là: Tư tưởng của Hồ Chí Minh về nền lập hiến Việt Nam; Tư tưởng quyền lực thuộc về nhân dân; Tư tưởng pháp quyền; Những quy định về quyền con người và đảm bảo quyền công dân; Cơ chế bảo hiến; Sửa đổi hiến pháp. Theo ông, việc nghiên cứu về "quyền phúc quyết" hiến pháp của người dân trong Điều 70 Hiến pháp năm 1946 rất có ý nghĩa trong hoàn cảnh xây dựng Luật trưng cầu dân ý của Việt Nam.
Đây là bản hiến pháp được soạn thảo theo tinh thần "tam quyền phân lập": lập pháp (Quốc hội), hành pháp (Chính phủ) và tư pháp (Tòa án) với ảnh hưởng của Hiến pháp Hoa Kỳ, Pháp, và hiến pháp của các nước cộng hòa khác. Điều 1 của Hiến pháp năm 1946 ghi rõ: "Nước Việt Nam là một nước Dân chủ Cộng hòa". Nó không hề có một điều khoản nào quy định là một đảng phái nào hay một ý thức hệ nào là độc tôn và độc quyền lãnh đạo đất nước như các bản hiến pháp sau này của Việt Nam Dân chủ Cộng hoà hay Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tuy nhiên những giá trị của bản Hiến pháp năm 1946 không được vận dụng trong thực tế mà chỉ có giá trị về mặt chính trị. Bởi vì nhiều lý do khiến cho Hiến pháp năm 1946 không được thực thi.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Đồng** là tiền tệ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, lưu dụng từ năm 1946 đến ngày 2 tháng 5 năm 1978. ## Bối cảnh lịch sử Tháng 8 năm 1945, Việt Minh giành
**Hành chính Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** phản ánh bộ máy hành chính từ trung ương tới địa phương của chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong thời kỳ 1945-1975. nhỏ|thế= bản
**Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà** là người đứng đầu Nhà nước của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Chức vụ được thiết lập được vào ngày 9 tháng 11 năm
Hiến pháp năm 1946 **Hiến pháp Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946** là bản hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, được Quốc hội khóa I thông qua
**Dân chủ tại Việt Nam** đề cập đến tình hình dân chủ và các vấn đề liên quan đến dân chủ tại Việt Nam. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
**Huỳnh Thúc Kháng** (chữ Nho: 黃叔沆, 1 tháng 10 năm 1876 – 21 tháng 4 năm 1947), tự **Giới Sanh**, hiệu **Mính Viên** (hay đôi khi được viết là **Minh Viên**), là một chí sĩ
**Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (gọi rút ngắn là **Chủ tịch Quốc hội Việt Nam** hay **Chủ tịch Quốc hội**) là người đứng đầu cơ quan lập
Ngày **6 tháng 3** là ngày thứ 65 (66 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 300 ngày trong năm. ## Sự kiện *190 – Sau khi phế truất hoàng đế thiếu niên Lưu Biện
Ngày **31 tháng 1** là ngày thứ 31 trong lịch Gregory. Còn 334 ngày trong năm (335 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *314 – Bắt đầu giáo triều của Giáo hoàng Sylvestrô (Latinh:
Ngày **2 tháng 7** là ngày thứ 183 (184 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 182 ngày trong năm. Đây là ngày chính giữa của một năm thường, vì có đúng 182 ngày trước
**Quốc kỳ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (hay còn gọi là _Cờ sao mai_ hoặc _Cờ đỏ sao vàng_) là quốc kỳ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa một cách chính thức khi
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
thumb|upright|Biểu ngữ kêu gọi người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng đất nước **Hòa giải và hòa hợp dân tộc ở Việt Nam** là một khái niệm để chỉ sự hòa giải
**Niên biểu lịch sử Việt Nam** là hệ thống các sự kiện lịch sử Việt Nam nổi bật theo thời gian từ các thời tiền sử, huyền sử, cổ đại, trung đại, cận đại cho
Hồ Chí Minh (1890-1969) là Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ngoài ra, ông còn giữ nhiều chức vụ quan trọng khác. Trong thời kì còn chu du hoạt động ở nước
**Hiến pháp Nhật Bản** (日本国憲法 **_Nihon-Koku Kenpō_?**) hay còn được gọi một cách không chính thức là **Hiến pháp Hoà bình** (平和憲法 _**Heiwa Kenpō**_), là một văn bản trên luật được thông qua và chính
**Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội** là cơ quan cũ của Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động, tiền lương; việc
**Bộ Công an nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là cơ quan công quyền trực thuộc Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật
**Vân Nam** () là một tỉnh ở phía tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, giáp biên giới với các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai và Tuyên Quang của Việt Nam.
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Hồ Chí Minh**, tên thật là Nguyễn Sinh Cung, vị chủ tịch đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam), sinh ra trong
**Phó Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là chức vụ phó nguyên thủ quốc gia tại Việt Nam. Theo Hiến pháp Việt Nam, chức vụ này do Quốc hội bầu
**Binh chủng Pháo binh** của Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chủng hỏa lực chủ yếu của Quân chủng Lục quân và đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham mưu Quân
nhỏ|327x327px|Phụ nữ Việt Nam thời kỳ [[Chiến tranh Việt Nam (miền Bắc, 1954-1959)|chiến tranh (theo học ở Leipzig, Đông Đức).]] **Phụ nữ Việt Nam** là nguồn nhân tố quan trọng đối với sự phát triển
, cũng thường được gọi với tên phiên âm của nó là **Kuomintang** (**KMT**; ), là chính đảng do Tôn Trung Sơn và các chí sỹ của ông sáng lập và tồn tại cho đến
**Biểu tình tại Việt Nam** nói đến các hoạt động biểu tình diễn ra tại Việt Nam trong lịch sử. Do đặc điểm văn hóa, chính trị và tôn giáo, biểu tình ở Việt Nam
**Tòa án nhân dân tối cao** là cơ quan xét xử cao nhất của Việt Nam. ## Nhiệm vụ và quyền hạn Tòa án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn
**Dân quân tự vệ** là lực lượng vũ trang quần chúng (tức dân quân) không thoát li sản xuất, công tác, là một bộ phận cấu thành Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam,
**Đặng Văn Việt** (1920 - 25 tháng 9 năm 2021) là một trung tá Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là trung đoàn trưởng đầu tiên của Trung đoàn 174 - một trong
**Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao Việt Nam** là chức vụ đứng đầu Tòa án nhân dân Tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch
nhỏ|Một trong các ấn phẩm đầu tiên của báo Phụ nữ Việt Nam **Phụ nữ Việt Nam** là cơ quan ngôn luận của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, tờ báo đại diện cho
**Bộ Tư pháp** là cơ quan của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. ## Lịch sử **Bộ Tư pháp** là một trong 13 bộ đầu tiên trong chính phủ đầu
**Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng** (**TCCNQP**), cũng được biết đến dưới tên thương mại tiếng Anh là **Vietnam Defence Industry** (**VDI**; ), là cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập
**Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô** (chữ Nga: Председатель Совета Министров СССР) là cách xưng hô chính thức của người đứng đầu chính phủ Liên Xô, tương đương với thủ tướng nội các,
**Binh chủng Công binh** là một binh chủng chuyên môn kỹ thuật của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc Quân chủng Lục quân Bộ Quốc phòng Việt Nam, có chức năng bảo đảm các
**Lục Nam** (陸南) là một huyện cũ thuộc tỉnh Bắc Giang, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Lục Nam nằm ở phía đông của tỉnh Bắc Giang, cách thành phố Bắc Giang khoảng 20 km về
**Chế định Chủ tịch nước Việt Nam** qua các bản Hiến pháp là tổng thể các quy định trong các bản Hiến pháp Việt Nam về vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn
Sau khi Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập năm 1930, xung đột đảng phái bắt đầu xuất hiện. Điển hình là tranh cãi và bút chiến giữa Đảng Cộng sản, Việt Nam Quốc
**Quốc hội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, gọi ngắn gọn hơn là **Quốc hội Việt Nam** hay đơn giản là **Quốc hội**, là cơ quan thực hiện quyền lập pháp cao nhất
nhỏ|phải|Hiến pháp Việt Nam năm 2013 **Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất trong hệ thống pháp luật của Việt Nam.
**Việt Nam Quốc Dân Đảng** (**VNQDĐ**; chữ Hán: ), gọi tắt là **Việt Quốc**, là một đảng chính trị dân tộc và xã hội chủ nghĩa dân chủ chủ trương tìm kiếm độc lập khỏi
**Hiệp định sơ bộ Pháp – Việt** là một hiệp định được ký ngày 6 tháng 3 năm 1946 giữa Pháp và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Hiệp định này được xem là một
**Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến** (có tài liệu gọi là **Chính phủ Liên hiệp Quốc gia**) là chính phủ được thành lập vào ngày 2 tháng 3 năm 1946 dựa trên kết quả của
**Quốc hội Việt Nam khóa I** (nhiệm kì 1946-1960) là khóa Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nhiệm kỳ hoạt động của Quốc hội khóa I kéo dài 14
**Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, thường được gọi ngắn gọn hơn là **Bộ Quốc phòng Việt Nam** hay đơn giản là **Bộ Quốc phòng** (**BQP**), là cơ quan
**Trận Hà Nội đông xuân 1946-47** là sự kiện khởi động Chiến tranh Đông Dương giữa các lực lượng Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (Việt Minh) và tập đoàn quân viễn chinh Pháp từ
**Nam Bộ kháng chiến** là xung đột quân sự giữa Việt Nam và liên quân Anh, Pháp, Nhật bắt đầu xảy ra trước khi chiến tranh Đông Dương bùng nổ, được lấy mốc là ngày
**Cộng hòa Dân chủ Đức** (**CHDC Đức** hay **CHDCĐ**; - **DDR**), thường được gọi là **Đông Đức** dựa trên việc nước này quản lý phần lãnh thổ phía Đông của Đức (để phân biệt với
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa