✨Dương Kỳ Hiệp

Dương Kỳ Hiệp

Dương Kỳ Hiệp (11 tháng 3, 1911 – 8 tháng 4, 2000) là một nhà cách mạng và chính khách Việt Nam. Ông từng giữ nhiều chức vụ Bí thư hoặc Chủ tịch của các tỉnh Sóc Trăng, Cần Thơ, Bạc Liêu.

Thân thế sự nghiệp

Ông sinh ngày 11 tháng 03 năm 1911 tại ấp Cái Trúc, làng Trường Khánh, Sóc Trăng. Từ thuở bé ông rất chú tâm đến việc học hành và là một học sinh giỏi, sau khi đậu bằng sơ học, ông lên Sài Gòn tiếp tục học chương trình cao đẳng tiểu học tại trường Huỳnh Khương Ninh. Thời gian này ông được giao tiếp với bạn bè có khuynh hướng cách mạng.

Năm 1929, ông được kết nạp vào Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội). Tháng 9/1930, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.

Trong một cuộc mít tinh tại trường Huỳnh Công Phát để kỷ niệm Cách mạng tháng Mười Nga, ông bị Sở mật thám Sài Gòn bắt giam ở bót Catina. Khi ra tù, ông được phân công về hoạt động tại Sóc Trăng.

Năm 1932, do chống lại lính mã tà, ông bị giam giữ một thời gian và kêu án tù. Sau khi ra tù cuối năm 1932, ông thành lập chi bộ ghép Trường Khánh - Châu Khánh, là một trong những chi bộ đầu tiên của tỉnh Sóc Trăng. Sau đó ông tiếp tục xây dựng chi bộ ở Song Phụng, Cái Trâm - Phong Nẫm.

Năm 1937, ông lập ra hiệu sách "Thanh niên thư quán" tại số 72, đại lộ Đại Ngãi, tỉnh lỵ Sóc Trăng (nay là số 137 đường Hai Bà Trưng) làm điểm gặp gỡ, hội họp, phổ biến tin tức, đường lối cách mạng cho những cơ sở mà ông đã tổ chức được và liên hệ với những người có nhiệt huyết để tổ chức cơ sở mới.

Năm 1944, ông mở "Quán cơm thanh niên" tại đại lộ Đại Ngãi làm cơ sở hoạt động.

Tháng 3/1945, ông là Bí thư Tỉnh uỷ Sóc Trăng và được chỉ định làm Ủy viên Liên Tỉnh ủy Hậu Giang. Tháng 8/1945, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền tại Sóc Trăng thành công, ông được phân công làm Chủ tịch Ủy ban Hành chánh Lâm thời tỉnh Sóc Trăng.

Hoạt động trong kháng chiến chống Pháp

Năm 1947, ông được bổ sung vào Khu ủy Khu IX với chức vụ Ủy viên dự khuyết nhưng vẫn là Chủ tịch tỉnh Sóc Trăng. Cuối năm 1948, ông được điều về làm Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến hành chánh tỉnh Cần Thơ. Tháng 8/1949, ông được điều về làm Chủ tịch Ủy ban kháng chiến hành chánh tỉnh Bạc Liêu.

Tháng 5/1953, ông giữ chức Bí thư Tỉnh ủy kiêm Chủ tịch Ủy ban kháng chiến hành chánh tỉnh Bạc Liêu. Tháng 7/1953, ông lại được phân công làm Phó Bí thư Tỉnh ủy kiêm Chủ tịch Ủy ban kháng chiến hành chánh tỉnh Long Châu Hà.

Tập kết ra Bắc

Cuối năm 1954, ông được phân công làm trưởng ban Tập kết Quân dân chính Đảng khu 9. Năm 1955, ông làm Chánh văn phòng Ban quan hệ Bắc Nam, sau đó từ 1960 – 1964 ông giữ chức vụ Vụ phó rồi Vụ trưởng Vụ Tài vụ của Bộ Công nghiệp.

Năm 1965, ông được đề bạt làm Ủy viên Ủy ban thống nhất phụ trách chi viện cho miền Nam kiêm Thứ trưởng Bộ Kinh tế Tài chính Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam.

Năm 1970, ông được phân công làm Phó Chủ nhiệm Úy ban viện trợ Thống nhất Trung ương.

Tháng 4/1975, ông giữ quyền Bộ trưởng Kinh tế, Tổng Giám đốc Nha Tài chính, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch miền Nam.

Năm 1977, ông nghỉ hưu. Ngày 8/4/2000 ông mất tại thành phố Hồ Chí Minh và sau đó an táng tại quê nhà Trường Khánh, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.

Gia đình

Ông có sáu người con đều tốt nghiệp đại học và cao học, và là cán bộ giữ chức vụ quan trọng trong cơ quan Nhà nước.

Người con gái lớn là bà Dương Thị Ngọc Điệp nguyên là kế toán trưởng Công ty Sơn, Chất dẻo Việt Nam – Tổng cục hóa chất Việt Nam.

Người con kế là Dương Kỳ Trung - Nguyên Tổng Giám đốc Tổng Công ty cao su Việt Nam (Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam).

Người con thứ ba là bà Dương Thị Ngọc Triều là Anh hùng lao động nguyên là Tổng Giám đốc – Tổng Công ty Lương thực miền Nam.

Bà Dương Thị Ngọc Trinh – người con thứ tư nguyên là Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dầu thực vật Việt Nam.

Kế tiếp là ông Dương Kỳ Hiếu nguyên Tổng Giám đốc Tổng Công ty đầu tư và Xuất nhập khẩu thành phố Hồ Chí Minh (Imexco).

Người con út là ông Dương Kỳ Hùng hiện là Giám đốc Công ty Cổ phần Ngọc Mekong.

Khen thưởng

Ông Dương Kỳ Hiệp được Trung ương tặng thưởng:

  • Huân chương Hồ Chí Minh.
  • Huân chương Độc lập hạng nhất.
  • Huân chương kháng chiến hạng nhất.
  • Huy hiệu thành đồng.
  • Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.

Ghi nhận

Tên ông được đặt cho một số trường và tên đường ở Sóc Trăng

  • Trường THCS và THPT Dương Kỳ Hiệp - Ấp Trường Thành A, xã Trường Khánh, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.

  • Trường THCS Dương Kỳ Hiệp - Phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

  • Đường Dương Kỳ Hiệp - Phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

Ngoài ra gia đình ông còn lập một quỹ học bổng mang tên ông.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dương Kỳ Hiệp** (11 tháng 3, 1911 – 8 tháng 4, 2000) là một nhà cách mạng và chính khách Việt Nam. Ông từng giữ nhiều chức vụ Bí thư hoặc Chủ tịch của các
**_Tiên kiếm kỳ hiệp_** () là một bộ phim Trung Quốc được hãng phim Ảnh thị Thượng Hải sản xuất năm 2005. Bộ phim được trình chiếu lần đầu tiên trên kênh CTV và CBG
**_Tiên kiếm kỳ hiệp 3_** () là một bộ phim Trung Quốc được hãng phim truyền hình Thượng Hải Đường Nhân sản xuất năm 2009. Bộ phim được chuyển thể từ trò chơi cùng tên
**_Hàn Băng Kỳ Hiệp (The Iceman Cometh)_** là một bộ phim giả tưởng Hồng Kông của đạo diễn Clarence Fok, diễn viên Nguyên Bưu, Trương Mạn Ngọc và Nguyên Hoa. Bộ phim được phát hành
**_Đại Đường du hiệp truyện_** (; lit: Wandering Tang Dynasty Swordsman), là một tiểu thuyết _võ hiệp_ của Lương Vũ Sinh. Nó được viết giữa giai đoạn 1 tháng 1 năm 1963 và 14 tháng
**_Đại Đường du hiệp truyện_** (tiếng Trung: _大唐游俠傳_, tiếng Anh: _Paladins in Troubled Times_) là bộ phim truyền hình Trung Quốc do Trương Kỷ Trung sản xuất vào năm 2008, chuyển thể từ tiểu thuyết
**Hiệp ước Hay–Pauncefote** **(Hay–Pauncefote Treaty)** là bản hiệp ước được ký kết giữa Hoa Kỳ với Vương quốc Anh vào ngày 18 tháng 11 năm 1901, như là một sự khởi đầu cho việc xây
Tôn Thất Dương Kỵ Giáo sư **Tôn Thất Dương Kỵ** tên thật là **Nguyễn Phúc Dương Kỵ** (1914 – 1987) là nhà trí thức và chính khách người Việt Nam, đảng viên Đảng Cộng sản
**Hiệp định Genève 1954** (tiếng Việt: **Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954**) là hiệp định đình chiến được ký kết tại thành phố Genève, Thụy Sĩ nhằm khôi phục hòa bình ở Đông Dương. Hiệp định
Trang cuối văn bản Hiệp ước không xâm phạm Đức – Xô ngày 26 tháng 8 năm 1939 (chụp bản xuất bản công khai năm 1946) **Hiệp ước Xô – Đức**, còn được gọi là
**Hiệp ước Hải quân Washington**, còn được gọi là **Hiệp ước Năm cường quốc** là một hiệp ước được ký kết vào năm 1922 trong số các quốc gia lớn đã thắng Thế chiến thứ
**Hiệp định sơ bộ Pháp – Việt** là một hiệp định được ký ngày 6 tháng 3 năm 1946 giữa Pháp và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Hiệp định này được xem là một
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
nhỏ|Bản đồ của Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ mô tả sự mở rộng lãnh thổ của Hoa Kỳ và thời điểm gia nhập liên bang của các tiểu bang. Bản đồ có thể
**Hiệp định đình chiến Compiègne** (, ) được ký vào ngày 11 tháng 11 năm 1918 trong một khu rừng gần thành phố Compiègne, thuộc vùng Picardy của Pháp. Hiệp định này đánh dấu sự
**Tổ chức Hiệp ước Trung tâm** (**CENTO**), ban đầu được gọi là **Hiệp ước Baghdad** hoặc **Tổ chức Hiệp ước Trung Đông** (**METO**), là một liên minh quân sự trong thời kỳ chiến tranh Lạnh.
**Hiệp ước Tân Sửu** (辛丑條約) hay **Nghị định thư Bắc Kinh** (北京議定書), **Boxer Protocol** là Hiệp ước được kí kết giữa đại diện nhà Thanh Trung Quốc với đại diện của 11 quốc gia sau
**Hiệp định Paris về Việt Nam** (hay **hiệp định Paris 1973**, **Hiệp định Ba Lê**) là hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam do 4 bên tham chiến: Hoa
**Thế kỷ 20** là khoảng thời gian tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1901 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm. Thế kỷ 20 bị chi phối bởi
**Hiệp ước München**, hoặc **Hiệp ước Munich** là một thỏa thuận được ký kết tại Munich vào ngày 30 tháng 9 năm 1938, giữa Đức Quốc xã, Anh quốc, Cộng hòa Pháp và Phát xít
nhỏ|[[Hirohito|Thiên hoàng Chiêu Hòa]] là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản tương ứng với thời gian tại vị của Thiên hoàng Chiêu Hòa, từ ngày 25 tháng 12 năm 1926 đến 7 tháng
nhỏ|phải|Gian hàng bán tiểu thuyết võ hiệp tại Việt Nam **Võ hiệp** () hoặc **kiếm hiệp** (劍俠) là một thể loại trong văn hóa đại chúng Hoa ngữ nói về những cuộc phiêu du của
**Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc** (**VKFTA**; tiếng Anh: Viet Nam – Korea Free Trade Agreement; tiếng Hàn: 한-베트남 자유무역협정) là điều ước quốc tế được ký kết giữa Cộng
**Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến** (có tài liệu gọi là **Chính phủ Liên hiệp Quốc gia**) là chính phủ được thành lập vào ngày 2 tháng 3 năm 1946 dựa trên kết quả của
**Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là cơ quan lập pháp tối cao của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và các lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh. Quốc
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Hiệp ước giới hạn và giảm quân bị hải quân**, thường được gọi là **Hiệp ước hải quân Luân Đôn**, là một thỏa thuận giữa Anh, Nhật Bản, Pháp, Ý và Hoa Kỳ, ký ngày
**Đường Trường Sơn** hay **đường mòn Hồ Chí Minh** () là một tuyến Hậu cần chiến lược bao gồm mạng lưới giao thông quân sự, chạy từ lãnh thổ miền Bắc Việt Nam vào tới
nhỏ|Vụ thử bom nguyên tử 14 kiloton tại [[Nevada, Hoa Kỳ.]] **Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân** là một hiệp ước quốc tế nhằm mục đích hạn chế việc sở hữu các
**Quan hệ ngoại giao giữa Hoa Kỳ và Việt Nam** bắt đầu từ thế kỷ 19 dưới thời Tổng thống Hoa Kỳ Andrew Jackson. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Hoa Kỳ bí mật
**Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương**, ký kết tại Washington, D.C. ngày 4 tháng 4 năm 1949, là hiệp ước thành lập ra tổ chức Khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO). ## Bối
**Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc** (), viết tắt **Chính Hiệp Toàn quốc** () hoặc **Ủy ban Toàn quốc Chính Hiệp** (), là tổ chức cấp quốc
**Hiệp định Quốc tế về Trung lập Lào** () là hiệp định quốc tế được ký kết tại Genève vào ngày 23 tháng 7 năm 1962 giữa 14 quốc gia, trong đó có Lào, là
Ngày 19 tháng 4 năm 1775, một nhóm binh lính trong quân đội Anh hành quân vào đất liền từ Boston, Massachusetts để tìm một kho trữ vũ khí và được lệnh bắt giữ một
**Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ** (Tiếng Đức: _Großer Türkenkrieg_), còn được gọi là **Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kutsal İttifak Savaşları_), là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế
, còn gọi là **thời kỳ Tokugawa** (徳川時代 _Tokugawa-jidai_, "Đức Xuyên thời đại’’), là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản từ năm 1603 đến năm 1868. Thời kỳ này đánh dấu bằng sự
Đây là **biên niên sử Việt Nam thời kỳ 1945–1975**, thời kì gắn liền với Chiến tranh Việt Nam. ## Thập niên 1940 ### 1945 *Năm 1945: Nạn đói gây ra cái chết của 2
:_Bài này nói về một hiệp ước ký tại Schengen. Về thị trấn mang tên này của Luxembourg, xin xem Schengen._ **Hiệp ước Schengen** là hiệp ước về tự do đi lại do hầu hết
**Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực** (tiếng Anh: _Regional Comprehensive Economic Partnership_, viết tắt **RCEP**) là một hiệp định thương mại tự do (FTA) bao gồm 10 nước thành viên ASEAN
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1844** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần thứ 15, được tổ chức từ thứ sáu, ngày 1 tháng 11 đến thứ tư ngày
**_Ỷ Thiên Đồ Long Ký_** (tiếng Trung: 倚天屠龍記) là bộ phim truyền hình dựa theo tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Kim Dung. Đây là phần cuối cùng trong Xạ điêu tam bộ khúc
**Hiệp định Paris** được ký năm 1898 là một thoả thuận mà theo đó thì Tây Ban Nha giao nộp quyền kiểm soát Cuba, Puerto Rico, một phần Tây Ấn (thuộc vùng Caribe), Guam, Philippines
**Hiệp ước hòa bình Ai Cập-Israel** là một hiệp ước hòa bình giữa Ai Cập và Israel được ký kết tại Washington, D.C., Hoa Kỳ vào ngày 26 tháng 3 năm 1979 sau Hiệp định
nhỏ|Thủ tướng Anh [[Winston Churchill, Tổng thống Hoa Kỳ Franklin D. Roosevelt, và Lãnh tụ Xô viết Joseph Stalin ở Yalta, Krym, Liên Xô vào tháng 2 năm 1945]] **Quan hệ giữa Hợp chúng quốc
**Hiệp ước Bí mật ở Viên** là một liên minh phòng thủ ký ngày 3 tháng 1 năm 1815 với sự tham gia của Pháp, Đế quốc Áo và Vương quốc Anh. Sự kiện diễn
thumb|Thỏa hiệp đang được đàm phán giữa [[Liên minh Âu châu và Hoa Kỳ]] **Hiệp định thương mại tự do xuyên Đại Tây Dương** còn được gọi là **Hiệp định đối tác thương mại và
Hoa Kỳ được biết là một quốc gia sở hữu ba loại vũ khí hủy diệt hàng loạt: vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa học và vũ khí sinh học. Đồng thời, cũng là
**Hiệp định giữa chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ Vương quốc Thái Lan về phân định ranh giới trên biển giữa hai nước trong vịnh Thái Lan**
**Hiệp ước Nhật–Triều năm 1905** (tiếng Anh: _Treaty of Japan–Korea_; tiếng Hàn: 한일 조약), còn được gọi là **Hiệp ước Eulsa** (tiếng Hàn: 을사조약), **Hiệp ước bất đắc chí Eulsa** hay **Hiệp ước bảo hộ