✨Khối Hiệp ước Baghdad

Khối Hiệp ước Baghdad

Tổ chức Hiệp ước Trung tâm (CENTO), ban đầu được gọi là Hiệp ước Baghdad hoặc Tổ chức Hiệp ước Trung Đông (METO), là một liên minh quân sự trong thời kỳ chiến tranh Lạnh. Tổ chức này được thành lập vào năm 1955 gồm các nước thành viên Iran, Iraq, Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ và Anh và giải thể vào năm 1979.

Áp lực của Hoa Kỳ và những lời hứa về những khoản viện trợ kinh tế và quân sự là cốt lõi trong các cuộc đàm phán dẫn đến thành lập khối hiệp ước, nhưng ban đầu Hoa Kỳ không thể tham gia khi hiệp ước được ký kết. John Foster Dulles, người đã tham gia vào các cuộc đàm phán với tư cách là Ngoại trưởng Hoa Kỳ dưới thời Tổng thống Dwight D. Eisenhower, cho rằng đó là do Hoa Kỳ đã thực hiện "vận động hành lang ủng hộ Israel và khó đạt được sự chấp thuận của quốc hội." Những người khác nói rằng lý do là "hoàn toàn là do kỹ thuật của các thủ tục ngân sách."

Năm 1958, Hoa Kỳ tham gia ủy ban quân sự của liên minh. Tổ chức này được coi là một trong những liên minh kém thành công nhất trong lịch sử Chiến tranh Lạnh.

Trụ sở chính của tổ chức đặt tại Baghdad, Iraq, vào năm 1955 đến 1958 và ở Ankara, Thổ Nhĩ Kỳ, vào năm 1958-1979. Síp cũng là một trong những cứ điểm quan trọng đối với khối CENTO vì vị trí của nó ở Trung Đông và các khu căn cứ của Anh trên đảo.

Lịch sử

trái|nhỏ|200x200px| Ba máy bay McDonnell Douglas F-4E Phantom II của Không quân Hoa Kỳ đậu tại Căn cứ Không quân Shiraz, Iran, trong cuộc tập trận của khối Cento, ngày 1 tháng 8 năm 1977 Được tổ chức mô phỏng theo Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), CENTO là cam kết giữa các quốc gia nhằm hợp tác và bảo vệ lẫn nhau, cũng như không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Mục tiêu của khối là kiềm chế và bao vây Liên Xô (USSR) bằng cách xây dựng một hàng ngũ các quốc gia có tiềm lực mạnh dọc theo biên giới phía tây nam của Liên Xô. Tương tự, khối này cũng được gọi là 'Bậc phía Bắc' để ngăn chặn sự bành trướng của Liên Xô sang Trung Đông. Không giống như NATO, CENTO không có cơ cấu chỉ huy quân sự thống nhất, cũng không có nhiều căn cứ quân sự của Hoa Kỳ hoặc Anh được thành lập ở các nước thành viên, mặc dù Hoa Kỳ có các cơ sở thông tin liên lạc và tình báo điện tử ở Iran, đồng thời điều hành các chuyến bay tình báo của U-2 vào Liên Xô từ các căn cứ tại Pakistan. Vương quốc Anh có quyền tiếp cận các cơ sở ở Pakistan và Iraq vào nhiều thời điểm khác nhau khi hiệp ước chính thức có hiệu lực.

Vào ngày 14 tháng 7 năm 1958, chế độ quân chủ Iraq bị lật đổ trong một cuộc đảo chính quân sự. Chính phủ mới do tướng Abdul Karim Qasim lãnh đạo đã rút Iraq khỏi Hiệp ước Baghdad, mở quan hệ ngoại giao với Liên Xô và áp dụng lập trường không liên kết. Tổ chức đã bỏ tên 'Hiệp ước Baghdad' và thay thế bằng 'CENTO' vào thời điểm đó.

Trung Đông và Nam Á trở thành những khu vực cực kỳ biến động trong những năm 1960 với xung đột Ả Rập-Israel và chiến tranh Ấn Độ-Pakistan đang diễn ra trong khi CENTO không muốn tham gia sâu vào bất kỳ tranh chấp nào. Vào năm 1965 và 1971, Pakistan đã thất bại khi yêu cầu được hỗ trợ trong cuộc chiến với Ấn Độ thông qua CENTO, nhưng yêu cầu này đã bị khước từ vì tổ chức cho rằng CENTO được lập ra nhằm mục đích kiềm chế Liên Xô, không phải Ấn Độ.

CENTO đã tác động rất hạn chế trong vai trò ngăn chặn sự mở rộng ảnh hưởng của Liên Xô sang các quốc gia không phải là thành viên trong khu vực Trung Cận Đông. Bất cứ nỗ lực ngăn chặn nào mà hiệp ước có lẽ đã thất bại khi Liên Xô lần lượt ít nhiều gây ảnh hưởng lên các quốc gia xung quanh, thiết lập các mối quan hệ quân sự và chính trị chặt chẽ với các chính phủ ở Ai Cập, Syria, Iraq, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Yemen, Somalia và Libya. Đến năm 1970, Liên Xô đã triển khai hơn 20.000 quân đến Ai Cập, và đã thiết lập các căn cứ hải quân ở Syria, Somalia và Yemen.

Cuộc cách mạng Iran đã đánh dấu sự chấm dứt của tổ chức này vào năm 1979, nhưng trên thực tế, nó về cơ bản đã kết thúc từ năm 1974, khi Thổ Nhĩ Kỳ tiến hành xâm lược Síp. Điều này dẫn đến việc Vương quốc Anh phải rút đi các lực lượng đã được dùng để hỗ trợ cho liên minh, và Quốc hội Hoa Kỳ đã ngừng viện trợ quân sự cho Thổ Nhĩ Kỳ bất chấp hai lần phủ quyết của Tổng thống.

Vai trò thành viên

Thổ Nhĩ Kỳ

Thổ Nhĩ Kỳ đóng vai trò quan trọng và cao cả hơn so với các quốc gia khác như Iraq. Nước này được phương Tây chú ý "đặc biệt" chủ yếu do tầm quan trọng về địa chính trị. Người ta tin rằng nó có thể lôi kéo các quốc gia Ả Rập khác, chẳng hạn như Iraq, đến gần hơn với liên minh Ả Rập chống cộng sản theo dự kiến, vì liên minh trước đây sẽ là nguồn cảm hứng cho các quốc gia “cùng chí hướng” khác. Người ta cũng hy vọng rằng với Hiệp ước Baghdad, mối quan hệ Thổ Nhĩ Kỳ và Iraq sẽ có được khoảng thời gian tốt đẹp. Tuy nhiên, hy vọng này đã không được đền đáp khi Iraq luôn bị đe dọa bởi sự xâm nhập của quân đội Thổ Nhĩ Kỳ và Nuri đang tuyệt vọng để có thể đạt được một thỏa thuận. Cuối cùng, sự lôi kéo Thổ Nhĩ Kỳ từ các quốc gia phương Tây, chẳng hạn như Hoa Kỳ, đã không có kết quả như mong muốn vì các nước Ả Rập, chủ yếu là Ai Cập, đã trở nên thù địch với tổ chức hiệp ước.

Mốc thời gian

  • Tháng 2 năm 1954: Thổ Nhĩ Kỳ ký Hiệp ước Hợp tác lẫn nhau với Pakistan.
  • Ngày 19 tháng 5 năm 1954: Hoa Kỳ và Pakistan ký Hiệp định Phòng thủ lẫn nhau.
  • Ngày 24 tháng 2 năm 1955: Iraq và Thổ Nhĩ Kỳ ký một hiệp định quân sự tại Baghdad và thuật ngữ "Hiệp ước Baghdad" bắt đầu được sử dụng. Vương quốc Anh (5 tháng 4), Pakistan (23 tháng 9) và Iran (3 tháng 11) tham gia Hiệp ước Baghdad trong cùng năm.
  • Tháng 10 năm 1958: Trụ sở Hiệp ước Baghdad chuyển từ Baghdad đến Ankara.
  • Ngày 5 tháng 3 năm 1959: Hoa Kỳ ký các hiệp định quân sự với Pakistan, Iran và Thổ Nhĩ Kỳ.
  • Ngày 24 tháng 3 năm 1959: Chính thể cộng hòa mới của Iraq rút nước này khỏi liên minh.
  • Ngày 19 tháng 8 năm 1959: METO được đổi tên thành CENTO.
  • Năm 1965: Pakistan cố gắng nhận được sự giúp đỡ từ các đồng minh trong cuộc chiến chống lại Ấn Độ. Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc đã thông qua Nghị quyết 211 vào ngày 20 tháng 9 và Hoa Kỳ và Anh ủng hộ quyết định của Liên hợp quốc bằng cách cắt nguồn cung cấp vũ khí cho cả hai bên hiếu chiến.
  • Năm 1971: Trong một cuộc chiến tranh mới với Ấn Độ, Pakistan lại cố gắng không thành công để nhận được sự trợ giúp của đồng minh. (Hoa Kỳ cung cấp hỗ trợ quân sự hạn chế cho Pakistan, nhưng không theo tiêu chuẩn của CENTO.) Cuối cùng Pakistan đã thua trong cuộc chiến với Ấn Độ. Vì vậy, CENTO lại thất bại trong việc giữ gìn lời hứa của mình.
  • 1974: Vương quốc Anh rút lực lượng khỏi liên minh sau cuộc xâm lược Síp của Thổ Nhĩ Kỳ.
  • Ngày 11 tháng 3 năm 1979: Chính phủ mới của Cộng hòa Hồi giáo Iran rút đất nước khỏi CENTO.
  • Ngày 12 tháng 3 năm 1979: Pakistan rút khỏi CENTO.
  • 1979: CENTO chính thức tan rã.

Tổng thư ký

Một Tổng thư ký được bổ nhiệm bởi hội đồng các bộ trưởng trong ba năm và có thể gia hạn, giám sát các hoạt động của CENTO. Các tổng thư ký của khối bao gồm:

Đường sắt CENTO

CENTO đã tài trợ cho dự án xây dựng một tuyến đường sắt, một vài phần của dự án đã được hoàn thành, cho phép kết nối đường sắt giữa London và Tehran qua Van. Một đoạn từ Hồ Van ở Thổ Nhĩ Kỳ đến Sharafkhaneh ở Iran đã được hoàn thành và được tài trợ phần lớn bởi CENTO (chủ yếu là nguồn lực từ Vương quốc Anh). Quá trình xây dựng đặc biệt gặp nhiều khó khăn vì vấn đề địa hình. Một phần của tuyến đường bao gồm một chuyến phà chở phương tiện di chuyển đường sắt qua Hồ Van với bến cuối tại Tatvan ở phía Tây của hồ. Đặc điểm đáng chú ý của tuyến đường sắt phía Iran bao gồm 125 cây cầu, trong số đó có nhịp Towering Quotor, dài chiều dài, trải dài qua hẻm núi sâu .

Các tổ chức nghiên cứu và văn hóa

Giống như các đối tác NATO và SEATO, CENTO đã tài trợ cho một số tổ chức nghiên cứu khoa học và văn hóa:

  • Các Hội nghị của CENTO về Giảng dạy Y tế Công cộng và Thực hành Y tế Công cộng
  • Chương trình Công trình Văn hóa CENTO
  • Viện Khoa học Ứng dụng & Hạt nhân CENTO
  • Ban Điều phối Khoa học CENTO
  • Hội đồng khoa học CENTO
  • CENTO Chuyên đề về Phát triển Nông thôn

Các tổ chức đã hỗ trợ một loạt các hoạt động phi quân sự, đặc biệt tập trung vào nông nghiệp và phát triển. Ví dụ, trong năm 1960, CENTO đã tài trợ cho 37 dự án bao gồm nông nghiệp, giáo dục, y tế, phát triển kinh tế và giao thông. Nó cũng sắp xếp ít nhất một hội nghị chuyên đề về các vấn đề lở mồm long móng và bệnh dịch trâu bò.

Tổ chức Viện Khoa học Hạt nhân CENTO được thành lập bởi các cường quốc phương Tây trong Hiệp ước Baghdad, với tên gọi lúc đó là CENTO. Ban đầu, trụ sở được đặt tại Baghdad, Iraq, nhưng được chuyển đến Tehran, Iran vào năm 1958 sau khi Iraq rút khỏi CENTO. Sinh viên từ Pakistan và Thổ Nhĩ Kỳ cũng như những sinh viên từ Iran đã được đào tạo tại Viện.

Hội đồng khoa học CENTO

Hội đồng Khoa học CENTO đã tổ chức một số hội nghị chuyên đề khoa học và các sự kiện khác, bao gồm một cuộc họp ở Lahore, Pakistan, vào năm 1962, mang tên "Vai trò của Khoa học trong việc Phát triển Tài nguyên Thiên nhiên với sự tham khảo cụ thể đối với Pakistan, Iran và Thổ Nhĩ Kỳ".

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tổ chức Hiệp ước Trung tâm** (**CENTO**), ban đầu được gọi là **Hiệp ước Baghdad** hoặc **Tổ chức Hiệp ước Trung Đông** (**METO**), là một liên minh quân sự trong thời kỳ chiến tranh Lạnh.
phải|nhỏ|upright=2|Tình hình chính trị ở [[châu Âu trong Chiến tranh Lạnh]] **Khối phía Tây**, còn được gọi là **Khối Tự do**, **Khối Tư bản**, **Khối Mỹ** và **Khối NATO**, là một liên minh của các
**Vương quốc Iraq** () là một nhà nước có chủ quyền của Iraq trong và sau Sự ủy trị của Anh ở Lưỡng Hà. Liên hiệp các quốc gia ủy trị bắt đầu vào năm
**Liên đoàn Ả Rập** ( **'), tên chính thức là **Liên đoàn các Quốc gia Ả Rập** ( **'), là một tổ chức khu vực của các quốc gia Ả Rập nằm tại và xung
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**USS _McCaffery_ (DD/DDE-860)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
Bài **lịch sử Iraq** gồm một khái quát chung từ thời tiền sử cho tới hiện tại ở vùng hiện nay là đất nước Iraq tại vùng đất Lưỡng Hà. Xem thêm Biên niên sử
**Chiến tranh Iran – Iraq**, hay còn được biết đến với những tên gọi **Chiến tranh xâm lược của Iraq** (جنگ تحمیلی, _Jang-e-tahmīlī_), **Cuộc phòng thủ thần thánh** (دفاع مقدس, _Defa-e-moghaddas_) và **Chiến tranh Cách
phải|Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết **Chiến tranh Lạnh (1953–1962)** là một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ khi lãnh tụ Liên Xô Joseph Stalin qua đời năm
**Al-Qaeda** (; **', , nghĩa đen: "Căn cứ", "Tổ chức", cách đánh vần là **al-Qaida** và **al-Qa'ida''') là một tổ chức đa quốc gia của chiến binh Hồi giáo dòng Sunni, được nhiều người coi
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Gruzia** là một quốc gia ở khu vực Kavkaz. Gruzia nằm tại giao giới của Tây Á và Đông Âu, phía tây giáp biển Đen, phía bắc giáp Nga, phía nam giáp Thổ Nhĩ Kỳ
**Trận Krivolak** (Tiếng Bulgaria: Криволашко сражение) là một trận đánh trong Thế chiến thứ nhất diễn ra từ ngày 21 tháng 10 đến 22 tháng 11 năm 1915 giữa Vương quốc Bulgaria và Pháp, một
**Iran** ( **' ), quốc hiệu là **Cộng hòa Hồi giáo Iran** ( **' ), còn được gọi là **Ba Tư** (Persia), là một quốc gia tại khu vực Tây Á. Iran có biên giới
**Trận Kolubara** (Tiếng Đức: Schlacht an der Kolubara, Tiếng Serbia: Kolubarska bitka, Колубарска битка) là trận đánh diễn ra giữa Đế quốc Áo-Hung và Serbia vào tháng 11 và tháng 12 năm 1914 tại mặt
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**T-72** là xe tăng chiến đấu chủ lực (MBT) của Liên Xô, được sản xuất vào năm 1971 và ra mắt vào năm 1977. Mặc dù có hình dạng rất giống T-64, T-72 được các
thumb|Chân dung Dyugamél' **Kế hoạch Duhamel** là một kế hoạch xâm lược dự trù của Nga nhằm đưa quân vào Ấn Độ trong thời gian Chiến tranh Krym, cuộc chiến tranh mà Nga đánh với
**Saddām Hussein ʻAbd al-Majīd al-Tikrīt** – còn được viết là **Husayn** hay **Hussain**; tiếng Ả Rập صدام حسين عبد المجيد التكريتي  (sinh 28 tháng 4 năm 1937  - 30 tháng 12 năm 2006) là một chính
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Yemen** (; ), quốc hiệu là **Cộng hòa Yemen** () là một quốc gia nằm ở Tây Á, tọa lạc ở phía nam bán đảo Ả Rập. Yemen là quốc gia lớn thứ hai trên
**** Đây là **danh sách các chiến lược quân sự** cùng một số thuật ngữ và khái niệm quân sự khác. Sự sắp xếp theo hệ thống chỉ có tính tương đối. Danh sách liệt
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Gamal Abdel Nasser Hussein** (ngày 15 tháng 1 năm 1918 – ngày 28 tháng 9 năm 1970) là chính khách người Ai Cập, tổng thống Ai Cập từ năm 1954 tới khi qua đời vào
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Qatar** (phát âm: “Ca-ta”, , chuyển tự: _Qaṭar_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Qatar** (, chuyển tự: _Dawlat Qaṭar_) là quốc gia có chủ quyền tại châu Á, thuộc khu vực Tây Nam
**Jacques René Chirac** (29 tháng 11 năm 1932 – 26 tháng 9 năm 2019) là một nhà chính trị người Pháp. Ông đã được bầu làm Tổng thống Pháp vào năm 1995 và 2002. Với
**Syria** ( hoặc ), quốc hiệu là **Cộng hoà Ả Rập Syria** () là một quốc gia ở Tây Á, giáp với Liban và Địa Trung Hải ở phía tây, Thổ Nhĩ Kỳ ở phía
**Ṣalāḥ ad-Dīn Yūsuf ibn Ayyūb** (, Ṣalāḥ ad-Dīn Yūsuf ibn Ayyūb, Tiếng Kurd: سه‌لاحه‌دین ئه‌یوبی, Selah'edînê Eyubî) (1137/1138 – 4 tháng 3 năm 1193), tên thường gọi trong các tài liệu phương Tây là **Saladin**,
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
**Bahrain** (phiên âm tiếng Việt: _Ba-ranh_ (theo phiên âm từ tiếng Pháp); ), gọi chính thức là **Vương quốc Bahrain** ( __), là một quốc gia quân chủ Ả Rập trên vịnh Ba Tư. Đây
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
**Jordan**, quốc hiệu là **Vương quốc Hashemite Jordan**, là một quốc gia Ả Rập tại Tây Á trải dài từ phần phía nam của sa mạc Syria tới vịnh Aqaba, giáp Syria ở phía bắc,
:_Về chiến dịch Chiến tranh Nam Tư xem Chiến dịch Opera Orientalis_. **Chiến dịch Opera** (, _Mivtza Opera_, cũng được gọi là **Chiến dịch Babylon** và **Chiến dịch Ofra**) là một cuộc không kích bất
nhỏ|Trận Poitiers qua bức họa "Bataille de Poitiers en Octobre 732" của [[Charles de Steuben]] **Sơ kỳ Trung cổ** là một thời kỳ lịch sử của châu Âu kéo dài từ năm 600 tới khoảng
**Khủng hoảng dầu mỏ** là thời kỳ giá dầu mỏ tăng cao gây áp lực lớn cho nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 bắt đầu từ tháng 10 năm 1973 khi
thumb|Biên giới Syria - Thổ Nhĩ Kỳ thumb|Thị trấn Syria [[Kessab, với đỉnh của núi Aqra (Thổ Nhĩ Kỳ) ở đằng sau]] **Biên giới Syria - Thổ Nhĩ Kỳ** trải dài từ ven biển Địa
430x430px|thumb|Từ trái, theo chiều kim đồng hồ: Lễ quốc tang cựu thủ tướng [[Abe Shinzō sau khi ông bị ám sát; Biểu tình chống chính phủ ở Sri Lanka trước Văn phòng Tổng thống; Núi
**Chiến dịch Serbia** là tên của một chuỗi các trận giao tranh giữa Vương quốc Serbia và Vương quốc Montenegro với các nước Liên minh Trung tâm gồm Đế quốc Áo-Hung, Đế quốc Đức và
:_Bài này chỉ nói về những chi tiết của cuộc chiến tranh. Để biết thông tin tổng quát hơn, xem Chiến tranh Iraq._ **Cuộc tấn công vào Iraq năm 2003** bắt đầu từ ngày 20
**Cuộc xâm lược Khwarezmia** bắt đầu từ 1219 đến 1221 đánh dấu điểm khởi đầu của quá trình người Mông Cổ chinh phục các nhà nước Hồi giáo. Sự bành trướng của Mông Cổ cuối
**Philippe IV** (Tháng 4 / tháng 6 năm 1268 – 29 tháng 11 năm 1314), được gọi là **Philippe Đẹp Trai** (), là một vị Vua Pháp từ 1285 đến khi qua đời (là vị
File:2021 collage V2.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Kính viễn vọng không gian James Webb được phóng vào năm 2021; Những người biểu tình ở Yangon, Myanmar sau cuộc đảo chính; Một cuộc
nhỏ|Cổ phần đường sắt Bagdad, phát hành vào ngày 31 tháng 12 năm 1903 **Đường sắt Bagdad** (chữ Anh: Baghdad railway, chữ Thổ Nhĩ Kì: Bağdat demiryolu, chữ Đức: Bagdadbahn, chữ Arabi: سكة حديد بغداد,
**Tuyến đường sắt xuyên Iran** () là dự án xây dựng đường sắt lớn bắt đầu tại Pahlavi Iran năm 1927 và hoàn thành vào năm 1938, dưới sự chỉ đạo của nhà vua Iran
**Tỉnh Gilan** (tiếng Ba Tư: گيلان Gilan) là một trong những tỉnh của Iran. Tỉnh nằm dọc theo biển Caspi, ở phía tây của tỉnh Mazandaran, phía đông của tỉnh Ardabil, phía bắc các tỉnh
**Abbās I** (tức **Abbās Đại đế**, 27 tháng 1 năm 1571 tại Herat – 19 tháng 1 năm 1629) là vua thứ năm của vương triều Safavid trong lịch sử Ba Tư. Ông thường được
**Istanbul** ( hoặc ; ), là thành phố lớn nhất, đồng thời là trung tâm kinh tế, văn hóa và lịch sử của Thổ Nhĩ Kỳ. Với dân số hơn 14 triệu người (2014), Istanbul
**Murad IV** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _IV. Murat_) (16 tháng 6 năm 1612 – 9 tháng 2 năm 1640) là vị hoàng đế thứ 17 của Đế quốc Ottoman từ năm 1623 tới 1640, được