phải|Con đường đá dẫn lên cửa trước thành Điếu Ngư
Thành Điếu Ngư (tiếng Trung: 钓鱼城; 釣魚城; bính âm: DiàoYúChéng), còn gọi là "Nơi bẻ roi của Thượng đế" (Thượng đế chiết tiên xứ, 上帝折鞭處), là một trong ba chiến trường lớn thời Trung cổ ở Trung Quốc.
Lịch sử
Di tích nổi tiếng vì sự kháng cự kiên cường của quân và dân Trung Quốc trước cuộc tấn công của quân Mông Cổ ở nửa sau của thời đại nhà Tống. Năm 1259, Đại hãn Mông Cổ là Mông Kha đã thân chinh đem 10 vạn quân tấn công thành này, nhưng vài nghìn quân Tống tại đây đã cố thủ thành công trong nhiều tháng. Chính Mông Kha đã chết tại đây vào năm năm 1259, và điều này đã buộc quân Mông Cổ phải rút lui ngay lập tức khỏi nhiều nơi ở châu Âu và châu Á, cũng như ngăn chặn không cho đế quốc Mông Cổ mở rộng sang châu Phi.
Người Mông Cổ đã tiến hành cuộc chiến dữ dội chống lại nhà Tống trong thế kỷ 13. Trong giai đoạn từ năm 1243 tới năm 1279, thành Điếu Ngư đã trải qua trên 200 cuộc đối đầu quân sự với kỳ công "kháng cự dai dẳng" kéo dài 36 năm, dưới sự chỉ huy của Vương Kiên (王堅), Mã Thiên (马千), Trương Giác (張玨), Vương Lập (王立).
Thành cổ Điếu Ngư có diện tích khoảng 2,5 km². Nằm trên ngọn núi thấp cùng tên, phía nam sông Gia Lăng (嘉陵江), được bao quanh là nước ở ba phía, nó nằm cách khoảng 5 km về phía đông của quận Hợp Xuyên (thành phố Trùng Khánh), gần nơi hợp lưu của các con sông Cừ (渠江), Phù (涪江) và Gia Lăng. Địa hình vách đá nhưng khá nên thơ. Năm 1242, chế trí sử Tứ Xuyên kiêm tri phủ Trùng Khánh là Dư Thủy/Giới (余始/玠) đã cho xây một pháo đài tại đây để chống lại người Mông Cổ trong thời kỳ Nam Tống (1127-1279).
Mặc dù có quân đội đông đảo tới 10 vạn người do đích thân đại hãn Mông Kha chỉ huy nhưng người Mông Cổ đã không thể chiếm được pháo đài nhỏ này khi đó do Vương Kiên (?-1264) chỉ huy. Vương Kiên đã thắng nhiều trận, lên tới đỉnh điểm là cái chết của đại hãn đế quốc Mông Cổ là Mông Kha và tướng tiên phong Uông Đức Thần (汪德臣). Mông Kha bị thương tại Điếu Ngư và cuối cùng chết ngày 11 tháng 8 (tức 21 tháng 7 âm lịch) năm 1259 tại chùa Ôn Tuyền. Vì lý do này, Điếu Ngư được các nhà sử học châu Âu và châu Á biết đến như là "Nơi bẻ gãy roi của Thượng đế".
Do chứa nhiều di tích lịch sử—bao gồm cầu tàu thủy quân, các chỗ tập luyện, các tháp canh, và pháo đài với các khẩu pháo bên trong—nên năm 1982 Điếu Ngư đã được Quốc vụ viện Trung Quốc xếp là "Khu phong cảnh danh thắng trọng điểm quốc gia" và năm 1996 xếp là "đơn vị bảo hộ văn vật trọng điểm toàn quốc".
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:5jo1.gif|phải|nhỏ|357x357px|Năm điều ngự thệ (bản Nhật chí [[Thái chính quan)]] là năm nguyên tắc duy tân Nhật Bản của Thiên hoàng Minh Trị, được công bố vào ngày 6 tháng 4 năm 1868 tại Hoàng
phải|Con đường đá dẫn lên cửa trước thành Điếu Ngư Thành **Điếu Ngư** (tiếng Trung: 钓鱼城; 釣魚城; bính âm: DiàoYúChéng), còn gọi là "Nơi bẻ roi của Thượng đế" (Thượng đế chiết tiên xứ, 上帝折鞭處),
**Nhà khách Quốc gia Điếu Ngư Đài** () là công trình vườn hoa cổ của hoàng gia, nay là khu phức hợp khách sạn và nhà nghỉ mang giá trị lịch sử ở Bắc Kinh,
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
nhỏ|Giao tiếp phi ngôn ngữ giữa hai người tại [[Tây An, Trung Quốc.]] **Giao tiếp phi ngôn ngữ** giữa con người là sự giao tiếp bằng cách gửi và nhận những tín hiệu phi ngôn
**Rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học** (CRSD) theo (), một rối loạn về giấc ngủ, ảnh hưởng (trong số các quá trình khác của cơ thể) thời gian ngủ. Những người bị rối loạn
**Anh hùng xạ điêu** là phần mở đầu trong bộ tiểu thuyết võ hiệp Xạ điêu tam bộ khúc của nhà văn Kim Dung. Trong truyện có nhiều nhân vật có tiểu sử riêng. Dưới
[[Tập tin:Africa ethnic groups 1996.jpg|thumb|upright=1.5|Bản đồ cho thấy phân bố của các ngữ hệ truyền thống tại châu Phi: Niger-Congo: Nin-Sahara: ]] Có 1.250 tới 2.100 và theo một nguồn là có tới 3.000 ngôn
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
phải|nhỏ|402x402px|[[Mã nguồn của một chương trình máy tính đơn giản được viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Khi được biên dịch và chạy, nó sẽ cho kết quả "Hello, world!".]] **Ngôn ngữ lập trình**
**Pascal** là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp
**C** là một ngôn ngữ mệnh lệnh được phát triển từ đầu thập niên 1970 bởi Dennis Ritchie để dùng trong hệ điều hành UNIX. Từ đó, ngôn ngữ này đã lan rộng ra nhiều
thumb|Sáu [[Âm vị học tiếng Việt#Thanh điệu|thanh điệu tiếng Việt]] **Thanh điệu** () là việc sử dụng cao độ trong ngôn ngữ để phân biệt nghĩa từ vựng hoặc ngữ pháp—đó là, để phân biệt
Trong lập trình máy tính, **Hợp ngữ** (hay **assembly**) thường được viết tắt là **asm** là bất kỳ ngôn ngữ lập trình cấp thấp nào có sự tương ứng rất mạnh giữa các tập lệnh
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
thumb|alt=refer to caption|Zolpidem Tartrate, một loại thuốc ngủ phổ biến được dùng để điều trị chứng mất ngủ nghiêm trọng. **Thuốc ngủ** là một loại thuốc thần kinh có chức năng chính là gây ngủ
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
nhỏ|Động cơ phản lực của [[VA-111 Shkval, đây là loại động cơ phản lực luồng có lượng thông qua lớn từ nước hút vào]] nhỏ|[[VA-111 Shkval Nga, đầu tạo siêu bọt.]] [[Tàu ngầm hạt nhân
thế=A sleeping girl|nhỏ| _Cô Gái Đang Ngủ_, [[Domenico Fetti, năm 1615|300x300px]] **Ngủ** là trạng thái giảm hoạt động tinh thần và thể chất, trong đó ý thức bị thay đổi, hoạt động của các giác
nhỏ|Điệu, một chuỗi lặp đi lặp lại, thể hiện trong khiêu vũ: một tranh động miêu tả [[Vanxơ|waltz.]] **Điệu** (từ gốc tiếng Hy Lạp ῥυθμός, rhythmos, "là bất kì chuyển động thường xuyên mang tính
thumb|Một số đặc điểm của đồng hồ sinh học con người (24 giờ) **Nhịp điệu sinh học hằng ngày** () là bất kỳ quy trình sinh học nào hiển thị một dao động nội sinh,
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
**Hệ điều hành** (tiếng Anh: Operating system, viết tắt: OS) là phần mềm hệ thống quản lý tài nguyên phần cứng máy tính, phần mềm và cung cấp các dịch vụ chung cho các chương
nhỏ|Khuyến nghị của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) về thời lượng giấc ngủ cần thiết ở các độ tuổi khác nhau. Đảm bảo thời gian ngủ và chất lượng giấc
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
**Java** (phiên âm Tiếng Việt: "_Gia-va_") là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, dựa trên lớp được thiết kế để có càng ít phụ thuộc thực thi càng tốt. Nó là ngôn ngữ
**Phương ngữ Thanh Hóa** hay **thổ ngữ Thanh Hóa**, **tiếng Thanh Hóa**, **tiếng địa phương Thanh Hóa** là một phương ngữ thuộc vùng phương ngữ Trung của tiếng Việt lưu hành chủ yếu trong phạm
thumb|right|Hai người phụ nữ nói chuyện với nhau. Chú ý người phụ nữ mặc áo xanh khép một cánh tay co sát cơ thể, trong khi người kia sử dụng tay mình để biểu thị,
Các hệ điều hành máy tính cung cấp một tập chức năng cần thiết và được dùng ở hầu hết các chương trình trên máy tính, và các liên kết cần để kiểm soát và
**Các ngôn ngữ Đông Á** thuộc về một số ngữ hệ khác biệt với các đặc tính chung hình thành từ quá trình tiếp xúc giữa các ngôn ngữ. Trong vùng ngôn ngữ học Đông
**Ngữ hệ Hán-Tạng**, trong một số tư liệu còn gọi là **ngữ hệ Liên Himalaya**, là một ngữ hệ gồm trên 400 ngôn ngữ. Ngữ hệ này đứng thứ hai sau ngữ hệ Ấn-Âu về
thumb|thumbtime=5|_Preservation of the Sign Language_ (1913) nhỏ|Juan Pablo Bonet, _Reducción de las letras y arte para enseñar a hablar a los mudos_ (Madrid, 1620). **Ngôn ngữ ký hiệu** hay **ngôn ngữ dấu hiệu**, **thủ ngữ**
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
là loại ngư lôi có đường kính 610 mm được sử dụng bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản (do được thiết kế theo lịch của Nhật Bản khi đó là năm 2593). Ngư lôi Type
Trong khoa học máy tính, **luồng điều khiển** (tiếng Anh: _control flow_ hay _flow of control_) là thứ tự các câu lệnh, tập lệnh hay lời gọi hàm riêng biệt của một chương trình mệnh
nhỏ|Cbmain Trong khoa học máy tính, một **ngôn ngữ lập trình bậc cao** (tiếng Anh: _high-level programming language_) là một ngôn ngữ lập trình có sự trừu tượng hóa mạnh mẽ khỏi các chi tiết
**Cú pháp ngôn ngữ (lập trình) C** là tập hợp các quy tắc nhằm xác định cách thức để viết và dịch trong ngôn ngữ lập trình C. :Thí dụ:
// Dòng này sẽ
**Python** () là ngôn ngữ lập trình bậc cao đa năng. Triết lý thiết kế của nó nhấn mạnh khả năng đọc mã bằng cách sử dụng thụt lề đáng kể. Python có kiểu động
**Phương án bính âm Hán ngữ** (giản thể: 汉语拼音方案, phồn thể: 漢語拼音方案, Hán Việt: _Hán ngữ bính âm phương án_), thường gọi ngắn là **bính âm**, **phanh âm** hay **pinyin**, là cách thức sử dụng
Đây là một trong bốn loại hình ngôn ngữ quan trọng của thế giới: loại hình **ngôn ngữ đơn lập** hay còn gọi là **ngôn ngữ cách thể**, loại hình ngôn ngữ chắp dính (ngôn
**_Thần điêu hiệp lữ_** () hay **_Thần điêu đại hiệp_** là một tiểu thuyết võ hiệp của Kim Dung. Tác phẩm được đăng tải lần đầu tiên trên tờ Minh báo vào ngày 20 tháng
**Ngừng thở khi ngủ**, là một hiện tượng rối loạn giấc ngủ đặc trưng bởi việc ngừng thở hoặc quá trình giảm hô hấp trong giấc ngủ. Mỗi lần tạm dừng có thể kéo dài
**Nhóm ngôn ngữ Tạng** () là một nhóm ngôn ngữ Hán-Tạng, bắt nguồn từ tiếng Tạng cổ, hiện diện trên một vùng rộng lớn giáp với tiểu lục địa Ấn Độ, gồm cao nguyên Thanh
**Ngủ quá nhiều**, thường gọi là **ngủ nướng**, tên khoa học là **ngủ quá nhiều**, là chứng rối loạn thần kinh do dành quá nhiều thời gian ngủ hoặc buồn ngủ quá mức. Tình trạng
nhỏ|Mô hình ngôn ngữ máy được lập nên bởi nhà toán học, nhà thủy văn và lập trình viên Vladimir Mikhailovich Kazakov, nhân viên Máy tính của Viện Energosetproekt năm 1962-1972. **Ngôn ngữ máy** (còn
**Ngữ hệ Nam Đảo** () là một ngữ hệ lớn phân bổ rộng rãi tại các hải đảo Đông Nam Á và Thái Bình Dương, Madagascar và một phần nhỏ tại đại lục châu Á.
thumb|[[Bắc Điều Chính Tử - vị phu nhân đầu tiên sử dụng danh vị Ngự đài sở.]] thumb|[[Trúc Sơn điện - Ngự đài sở đầu tiên của gia tộc Tokugawa.]] thumb|phải|[[Nhất Điều Mỹ Hạ Tử
**Ngôn ngữ tách biệt** hay **ngôn ngữ cô lập**/**ngôn ngữ biệt lập** (_language isolate_), theo nghĩa tuyệt đối, là một ngôn ngữ tự nhiên không có mối quan hệ phả hệ (hoặc "di truyền") với