Công tước Napoli () là người chỉ huy quân sự của ducatus Neapolitanus, một tiền đồn Đông La Mã ở Ý, một trong số ít còn lại sau cuộc chinh phục của người Lombard. Năm 661, Hoàng đế Konstans II, rất quan tâm đến vấn đề phía nam Ý (ông còn cho dời đô sang Siracusa), bèn bổ nhiệm một người Napoli tên là Basil làm dux hoặc magister militum. Sau đó dòng dõi triều đại các công tước mà phần lớn vẫn giữ nền độc lập từ giữa thế kỷ thứ chín, cai trị cho đến khi người Norman xuất hiện, một mối đe dọa mới mà họ không thể vượt qua được. Vị công tước thứ ba mươi chín và cuối cùng là Sergius VII đã đầu hàng và dâng thành phố của mình cho vua Ruggero II của Sicilia vào năm 1137.
Công tước do Byzantium bổ nhiệm
661–666 Basil
666–670 Theophylactus I
670–673 Cosmas
673–677 Andrew I
677–684 Caesarius I
684–687 Stephen I
687–696 Bonellus
696–706 Theodosius
706–711 Caesarius II
711–719 John I
719–729 Theodore I
729–739 George
739–755 Gregory I
755–766 Stephen II
767–794 Gregory II
794–801 Theophylactus II
801–818 Anthimus
Khoảng 818–821 Theoctistus
821 Theodore II
821–832 Stephen III
832–834 Bonus
834 Leo
834–840 Andrew II
840 Contardus
Công tước cha truyền con nối
Những công tước này mang tính độc lập hơn cả lớp tiền nhiệm của mình và không phải do hoàng đế chỉ định, nhưng các hậu duệ của Sergius I là do dân chúng bầu ra.
Nhà Sergii
840–864/865 Sergius I
864/865–870 Gregory III
870–877/878 Sergius II
877/878–898 Athanasius
898–915 Gregory IV
Khoảng 915–919 John II
919–928 Marinus I
928–968/969 John III
968/969–992/997 Marinus II
992–997/999 Sergius III
997/999–1002 John IV
1002–1036 Sergius IV
*1027–1029/1030 dưới sự kiểm soát của Pandulf IV xứ Capua
Khoảng 1036–1053 John V
1053–sau 1074 Sergius V
sau 1074–1107 Sergius VI
1107–1120/1123 John VI
1120/1123–1137 Sergius VII
Alfonso, Vương công Capua, được dân Napoli bầu lên kế vị Sergius và xứ này kể từ đó đã trở thành một thuộc địa của người Norman.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Công tước Napoli** () là người chỉ huy quân sự của _ducatus Neapolitanus_, một tiền đồn Đông La Mã ở Ý, một trong số ít còn lại sau cuộc chinh phục của người Lombard. Năm
**Cộng hòa Amalfi** thời Trung cổ vào thế kỷ 10 và 11 được cai trị bởi một loạt công tước (), đôi khi được gọi _dogi_ (số ít là _doge_ tức quan tổng trấn) tương
**James Francis (Jacobo Francisco) Fitz-James Stuart, Công tước thứ 2 xứ Berwick, Công tước thứ 2 xứ Liria và Xérica** (Saint-Germain-en-Laye, Vương quốc Pháp, ngày 21 tháng 10 năm 1696 – Napoli, Ý, ngày 2
**Marie của Pháp** (18 tháng 9 năm 1344 - 15 tháng 10 năm 1404) là con thứ sáu và là con gái thứ ba của Jean II của Pháp và Jutta của Bohemia. ## Hôn
**Công quốc Napoli** (, ) ban đầu là một tỉnh của Đế quốc Đông La Mã được thành lập vào thế kỷ 7, tại các vùng đất ven biển nhỏ bé mà người Lombard đã
**Maria Amalia của Napoli và Sicilia** hoặc **Maria Amalia của Hai Sicilie** (; ; 26 tháng 4 năm 1782 – 24 tháng 3 năm 1866) là Vương hậu cuối cùng của chế độ quân chủ
**Napoli** (; tiếng Hy Lạp cổ đại: Νεάπολις – _Neapolis_ có nghĩa là "_thành phố mới_", còn phổ biến với tên gọi **Naples** trong tiếng Anh và tiếng Pháp) là thành phố lớn thứ ba
**Công quốc Milano** (tiếng Ý: _Ducato di Milano_; tiếng Lombard: _Ducaa de Milan_) là một nhà nước ở Bắc Ý, được thành lập vào năm 1395 bởi Gian Galeazzo Visconti, khi đó là lãnh chúa
thumb|Công quốc Benevento của người Lombard vào thế kỷ 8. **Công quốc Benevento** và sau là **Thân vương quốc Benevento** là một công quốc của người Lombard nằm ở cực nam nước Ý thời Trung
**Maria Teresa của Napoli và Sicilia** (; ; tên đầy đủ: _Maria Teresa Carolina Giuseppina_; 6 tháng 6 1772 – 13 tháng 4 năm 1807) là Hoàng hậu La Mã Thần thánh cuối cùng và
**Vương quốc Napoli** (tiếng La Tinh: _Regnum Neapolitanum_; tiếng Ý: _Regno di Napoli_; tiếng Napoli: _Regno 'e Napule_), còn được gọi là **Vương quốc Sicily**, là một nhà nước cai trị một phần Bán đảo
thumb|Gaeta vào khoảng năm 1000. **Công quốc Gaeta** là một quốc gia đầu thời Trung Cổ tập trung vào thành phố duyên hải Gaeta ở miền nam nước Ý. Công quốc xuất hiện lần đầu
thumb|Chân dung Công tước và Công tước phu nhân xứ [[Scania năm 1905]] **Công quốc** (, , ), hay **lãnh địa công tước** (), là lãnh thổ quốc gia có chủ quyền do một công
**Cộng hòa Venezia** (, _Repùblica Vèneta_ hoặc **') là một quốc gia xuất phát từ thành phố Venezia ở Đông Bắc Ý. Quốc gia này đã tồn tại trong một thiên niên kỷ, từ cuối
**Công quốc Spoleto** là một lãnh thổ Lombard do _dux_ Faroald thành lập khoảng năm 570 ở miền trung nước Ý. ## Thời Vương quốc Lombard Người Lombard nguyên là một giống dân German đã
**Công quốc Parma**, tên gọi chính thức là **Công quốc Parma và Piacenza** (; ) là một công quốc lịch sử trên Bán đảo Ý, được thành lập vào năm 1545, toạ lạc ở miền
**Công quốc Sorrento** là một thân vương quốc ở bán đảo nhỏ vào đầu thời Trung Cổ tập trung vào thành phố Sorrento của Ý. Ban đầu, Sorrento là một phần của Công quốc Napoli
**Công quốc Amalfi** () hoặc **Cộng hòa Amalfi** () là một nhà nước độc lập _de facto_ tập trung vào thành phố Amalfi ở miền nam nước Ý trong thế kỷ thứ 10 và 11.
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Maria Carolina của Hai Sicilie, Công tước phu nhân xứ Berry** (Maria Carolina Ferdinanda Luisa; 5 tháng 11 năm 1798 – 16 tháng 4 năm 1870 tại Brunnsee, Steiermark) là vương nữ của Vương quốc
**Carolina Maria Annunziata Bonaparte Murat Macdonald** (tiếng Pháp: _Caroline Marie Annonciade Bonaparte_; 25 tháng 3 năm 1782 – 18 tháng 5 năm 1839), hay được biết đến nhiều hơn với cái tên **Caroline Bonaparte**, là
**Louis II** (5 tháng 10 năm 1377 - 29 tháng 4 năm 1417) là Quốc vương của Napoli từ năm 1389 đến năm 1399 và Công tước xứ Anjou từ năm 1384 đến năm 1417.
**Louis Philippe I của Pháp** (Ngày 6 tháng 10 năm 1773 – 26 tháng 8 năm 1850) là vua của Pháp từ năm ngày 6 tháng 11 năm 1830 đến ngày 24 tháng 2 năm
**Maria Anna Elisa Bonaparte Baciocchi Levoy** (tiếng Pháp: _Marie Anne Elisa Bonaparte_; 3 tháng 1 năm 1777 – 7 tháng 8 năm 1820), được biết đến nhiều hơn với tên **Elisa Bonaparte**, là một công
**Louis I, Công tước xứ Anjou** (23 tháng 7 năm 1339 – 20 tháng 9 năm 1384) là con trai thứ hai của Jean II của Pháp và Jutta của Bohemia. Sinh ra tại Château
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Louis XV** (15 tháng 2 năm 1710 – 10 tháng 5 năm 1774), biệt danh **Louis Đáng yêu**, là quân vương của Vương tộc Bourbon, giữ tước hiệu Vua của Pháp từ 1 tháng 9
**María Luisa của Tây Ban Nha hay María Luisa de Borbón y Wettin** (tiếng Tây Ban Nha: _María Luisa de España_, tiếng Đức: _Maria Ludovica von Spanien_; 24 tháng 11 năm 1745 – 15 tháng
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
**Maria Ludovica của Áo** (12 tháng 12, năm 1791 - 17 tháng 12, năm 1847), sinh ra là một Nữ Đại vương công Áo, năm 1810 bà trở thành vợ của Hoàng đế Napoleon I
**Anne xứ Bretagne** (tiếng Pháp: _Anne de Bretagne_; tiếng Breton: _Anna Vreizh hay Anna Breizh_; 25 tháng 1 năm 1477 – 9 tháng 1 năm 1514), là Nữ công tước xứ Bretagne và Vương hậu
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**María Luisa Josefina của Tây Ban Nha** (, 6 tháng 7 năm 1782 – 13 tháng 3 năm 1824) là _Infanta_ Tây Ban Nha, con gái của Carlos IV của Tây Ban Nha và María
**François I** (tiếng Pháp: François Ier; tiếng Pháp Trung cổ: Francoys; 12 tháng 9 năm 1494 – 31 tháng 3 năm 1547) là Quốc vương Pháp từ năm 1515 cho đến khi qua đời vào
**Ferdinando III xứ Toscana** (6 tháng 5 năm 1769 – 18 tháng 6 năm 1824) là Đại Công tước của xứ Toscana, (1790–1801; 1814–1824). Ông cũng là Tuyển Hầu tước và sau là Đại Công
**Charles Ferdinand của Artois,** **Công tước xứ Berry** (24 tháng 1 năm 1778 – 14 tháng 2 năm 1820), là người con thứ ba và là con trai thứ của Charles, Bá tước xứ Artois
**René của Anjou** (tiếng Ý: _Renato_; tiếng Occitan: _Rainièr_; tiếng Catalunya: _Renat_; 1409–1480) là Công tước xứ Anjou và Bá tước xứ Provence từ 1434 đến 1480, ông cũng cai trị Vương quốc Napoli với
**Leopoldo II** (tiếng Ý: _Leopoldo Giovanni Giuseppe Francesco Ferdinando Carlo_; tiếng Đức: _Leopold Johann Joseph Franz Ferdinand Karl_; tiếng Anh là _Leopold John Joseph Francis Ferdinand Charles_; 3 tháng 10 năm 1797 – 29 tháng
**Louise Élisabeth của Pháp** (Marie Louise-Élisabeth; ; ; ; 14 tháng 8 năm 1727 – 6 tháng 12 năm 1759) là Vương nữ Pháp và là _fille de France_ (_Con gái nước Pháp_). Louise Élisabeth
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
**Maria Christina** (đôi khi được viết là **_Marie Christine_**) **Johanna Josepha Antonia** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1742 - mất ngày 24 tháng 6 năm 1798), còn được gọi là **Maria Christina của Áo**
**Catalina của Aragón và Castilla**, (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina de Aragón y Castilla_; tiếng Anh: _Catherine of Aragon_; tiếng Đức: _Katharina von Aragon_; tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina de Aragão e Castela_; tiếng Pháp:
**Louis I xứ Orléans** (; 13 tháng 3 năm 1372 - 23 tháng 11 năm 1407) là Công tước xứ Orléans từ năm 1392 cho đến khi ông qua đời. Ông cũng là Công tước
**Felipe II của Tây Ban Nha** (21 tháng 5, 1527 – 13 tháng 9, 1598), cũng gọi **Felipe Cẩn Trọng** (Felipe el Prudente), là vua Tây Ban Nha từ năm 1556 đến năm 1598, đồng
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Giovanna I của Napoli** (Tháng 12 năm 1325 – 27 tháng 7 năm 1382), là Nữ vương Napoli, và Bá tước xứ Provence và Forcalquier từ năm 1343 đến năm 1381; bà cũng là Thân
**Karl VI của Thánh chế La Mã** (; 1 tháng 10 năm 1685 – 20 tháng 10 năm 1740) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ 1711 đến 1740. Ông đã kế thừa ngai
**Henrietta Anne của Anh** (tiếng Pháp: _Henriette-Anne Stuart d'Angleterre_; 16 tháng 6 năm 1644 - 30 tháng 6 năm 1670), biệt danh **Minette**, là một Vương nữ Anh, con gái của Charles I của Anh
**Ferdinando I de' Medici, Đại công tước xứ Toscana** (30 tháng 7, 1549 – 3 tháng 2 năm 1609) là Đại Công tước xứ Toscana từ năm 1587 đến năm 1609, kế vị người anh
**Felipe V của Tây Ban Nha** (, ; 19 tháng 12 năm 1683 – 9 tháng 7 năm 1746) là Vua của Tây Ban Nha. Felipe lên ngôi hai lần. Lần thứ nhất từ ngày