thumb|Sân trong của cung điện Ducal tại [[Ludwigsburg]]
thumb|Cột mốc ranh giới bằng đá giữa Baden và Württemberg
Công quốc Württemberg (tiếng Đức: Herzogtum Württemberg) là một công quốc toạ lạc ở phía Tây Nam của Đế chế La Mã Thần thánh. Nó trở thành Nhà nước Đế chế của Thánh chế La Mã từ năm 1495 đến năm 1806. Tiền thân của nó chính là Bá quốc Württemberg, được thành lập từ thế kỷ XII, sau khi Công quốc Swabia tan rã. Sự tồn tại lâu dài và liên tục của công quốc Württemberg trong gần 4 thế kỷ chủ yếu là do kích thước của nó lớn hơn so với các công quốc láng giềng. Trong thời kỳ Cải cách Tin Lành, Württemberg phải đối mặt với nhiều áp lực từ Đế chế La Mã Thần thánh nhầm đảm bảo rằng công quốc này vẫn ở lại với đế chế. Württemberg liên tục chống lại các cuộc xâm lược từ Pháp trong thế kỷ XVII và XVIII, nó cũng cản đường quân đội Pháp và Áo trong cuộc chiến tranh kế vị giữa Nhà Bourbon và Nhà Habsburg.
Năm 1803, Napoléon Bonaparte đã nâng công quốc Württemberg lên thành Tuyển hầu xứ Württemberg của Đế chế La Mã Thần thánh. Ngày 01/01/1806, Tuyển đế hầu Württemberg được nâng lên thành Vương quốc Württemberg, và nó tồn tại cho đến khi Đế quốc Đức tan rã sau Chiến tranh Thế giới I.
=Địa lý=
Lãnh thổ của Công quốc Württemberg nằm bên trong thung lũng Sông Neckar, từ Tübingen đến Heilbronn, với thủ phủ là Stuttgart (cũng là thành phố lớn nhất) toạ lạc ở trung tâm công quốc. Phần phía bắc của Württemberg rộng rãi và màu mỡ với những con sông lớn, nơi đây trở thành vùng canh tác chủ yếu của công quốc. Phần phía Nam của Württemberg có nhiều núi, với Rừng Đen toạ lạc ở phía Tây và Swabian Alb ở phía Đông. Đông Nam của công quốc - bên kia Swabian Alb là Ulm và lưu vực Sông Danube. Công quốc Württemberg có diện tích hơn 8.000 km2 (3.100 dặm vuông). Về mặt chính trị, công quốc được tạo ra từ sự kết hợp của 350 lãnh thổ nhỏ hơn do các địa chủ thế tục và giáo hội cai quản. Ngay từ thế kỷ XIV, các lãnh thổ này đã giải thể để thành lập ra các quận/huyện (gọi là Ämter hoặc Vogteien trong tiếng Đức). Ban đầu được gọi là "Steuergemeinde", một "cộng đồng nhỏ chịu thuế". Đến năm 1520, số lượng các huyện này đã tăng từ 38 lên 45 vào năm 1442, và sẽ lên tới 58 vào cuối thế kỷ XVI. Chúng có quy mô rất khác nhau, từ Urach có 76 ngôi làng xa xôi cho tới Ebingen, nơi chỉ có thị trấn cùng tên.
Württemberg cũng là một trong những khu vực đông dân nhất của Đế quốc La Mã Thần thánh, với dân số 300.000-400.000 người (và tỷ lệ sinh tăng 6–7% mỗi năm) trong thế kỷ XVI, 70% dân số sống ở nông thôn. Đô thị lớn nhất trong công quốc là Stuttgart có 9.000 dân, tiếp theo là Tübingen, sau đó là Schorndorf, và Kirchheim-Teck (có từ 2.000 đến 5.000 đân), và hơn 670 ngôi làng bao gồm phần dân số còn lại.
Lịch sử
Sự ra đời
Công quốc Württemberg được thành lập tại Nghị viện Worms, vào ngày ngày 21 tháng 7 năm 1495, Hoàng đế Maximilian I tuyên bố Bá tước xứ Württemberg (tiếng Đức: Graf von Württemberg) là Eberhard V "Có râu" trở thành Công tước xứ Württemberg (tiếng Đức: Herzog von Württemberg). Đây được xem là lần nâng cấp tước vị lên hàng công tước cuối cùng trong thời Trung Cổ ở Đế chế La Mã Thần thánh. Nhà Württemberg đã cai trị lãnh thổ từ thế kỷ XI, và Công tước Eberhard I lên ngôi vào năm 1450 ở tuổi 14, trên một lãnh thổ được chia thành 2 bá quốc: được cai trị bởi dòng Württemberg-Stuttgart và dòng Württemberg-Urach. Năm 1482, ông thống nhất hai nhà nước này thành một, hợp nhất chính quyền của cả hai bá quốc thành nền tảng của chính quyền trung ương của công quốc.
Sau cái chết của Eberhard vào năm 1496, người em họ của ông là Eberhard II kế vị ông và sẽ không thực hiện nhiều thay đổi đối với cơ cấu chính phủ. Mặc dù trước đó đã được thống kê từ năm 1480 đến năm 1482, nhưng ông tỏ ra kém năng lực về mặt hành chính và nỗ lực bắt đầu cuộc chiến chống lại Công quốc Bayern đã khiến Estates thỉnh hầu Hoàng đế Maximilian I triệu tập Nghị viện vào tháng 3 năm 1498 để loại bỏ Eberhard II. Sau đó, Hoàng đế đã đưa ra một quyết định chưa từng có là đứng về phía Estates và do đó tước bỏ quyền cai trị của Công tước Eberhard II vào tháng 5 năm 1498. Trong khi các cố vấn của Công tước bị bắt hoặc bỏ trốn, bản thân Eberhard II cũng bị đày đến Lâu đài Lindenfels và được cấp một khoản tiền niên kim 6000 florin cho đến khi ông qua đời vào năm 1504. Thành tựu duy nhất dưới triều đại của Eberhard II là việc thành lập Hofkapelle để biểu diễn âm nhạc tôn giáo, và hệ thống bảo trợ âm nhạc này sẽ không bị gián đoạn cho đến Chiến tranh Ba mươi năm.
Triều đại đầu tiên của Công tước Ulrich
Bá tước xứ Ulrich-Württemberg, thuộc dòng Urach của Nhà Württemberg, kế vị Eberhard II vào năm 1498 khi còn thiếu niên, vì thế quyền nhiếp chính được trao cho 4 quý tộc, gồm có: Bá tước Wolfgang von Fürstenberg, Andreas von Waldburg, Hans von Reischach (Thừa phát lại cấp cao của Montbéliard) và Diepolt Spät (Thừa phát lại cấp cao của Tübingen). Hai người khác là Tu viện trưởng xứ Zwiefalten và Tu viện trưởng xứ Bebenhausen, cũng giữ các vị trí cố vấn cho các nhiếp chính. Trong khi chính quyền lắng nghe mong muốn của người dân thông qua Estates, họ lại phản đối mong muốn của những burgher địa phương trong Chiến tranh Swabia rất không được lòng dân.
Sự chiếm đóng của Habsburg
Chính phủ
Chính quyền huyện
Chính quyền địa phương
Chính quyền trung ương
Điền trang
Kinh tế
Văn hoá
Tôn giáo
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Sân trong của cung điện Ducal tại [[Ludwigsburg]] thumb|Cột mốc ranh giới bằng đá giữa Baden và Württemberg **Công quốc Württemberg** (tiếng Đức: _Herzogtum Württemberg_) là một công quốc toạ lạc ở phía Tây Nam
**Bá quốc Württemberg** (tiếng Đức: _Grafschaft Württemberg_) là một lãnh thổ lịch sử có nguồn gốc từ lãnh thổ do nhà Württemberg cai trị, trung tâm của Công quốc Swabia cũ. Thủ phủ của nó
**Vương quốc Württemberg** () là một quốc gia có nguồn gốc từ năm 1805 đến năm 1918, nằm trong khu vực hiện nay là Baden-Württemberg. Vương quốc này là sự tiếp nối của Công quốc
**Đại Công quốc Baden** (Tiếng Đức: Großherzogtum Baden), là một nhà nước cấu thành nên Đế quốc Đức, toạ lạc ở phía Tây Nam, trên bờ Đông Sông Rhine. Đại công quốc này tồn tại
thumb|Chân dung Công tước và Công tước phu nhân xứ [[Scania năm 1905]] **Công quốc** (, , ), hay **lãnh địa công tước** (), là lãnh thổ quốc gia có chủ quyền do một công
nhỏ|Tây và Đông Frank, khoảng thế kỷ XI. **Công quốc Franconia** (tiếng Latin _Ducatus Franconiae_), hay **Công quốc Franken** (), là một trong năm công quốc gốc của Đông Francia và Vương quốc Đức thời
nhỏ| Friedrich-achilles-wuertt-n **Friedrich Achilles** (5 tháng 5 năm 1591 – 30 tháng 12 năm 1631) là Công tước đầu tiên cai trị xứ Württemberg-Neuenstadt từ năm 1617 đến năm 1631. ## Cuộc đời Công quốc
nhỏ| Chân dung khắc bằng đồng của Johann Friedrich, trong Theatrum Europaeum của [[Matthäus Merian, năm 1662]] **Johann Friedrich I xứ Württemberg** (5 tháng 5 năm 1582, tại Montbéliard – 18 tháng 7 năm 1628)
nhỏ|272x272px| Friedrich, Công tước Württemberg-Neuenstadt **Friedrich** của Württemberg-Neuenstadt (19 tháng 12 năm 1615, tại Stuttgart – 24 tháng 3 năm 1682, tại Neuenstadt am Kocher) là Công tước cai trị xứ Württemberg. ## Cuộc đời
nhỏ|Lãnh thổ Đế chế La Mã Thần thánh, khoảng thế kỷ XI. **Công quốc bộ tộc** hay **công quốc gốc** () là các lãnh thổ của các bộ tộc Đức, gồm các tộc người Frank,
**Karl Friedrich II của Württemberg-Oels** (7 tháng 2 năm 1690 tại Merseburg – 14 tháng 12 năm 1761 tại Oleśnica) là công tước cai trị xứ Oels-Württemberg và nhiếp chính của Công quốc Württemberg.
**Wilhelm I** (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Karl_; 27 tháng 9 năm 1781 – 25 tháng 6 năm 1864) là Vua của Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi ông qua đời
Huy hiệu của Württembergs. Lãnh thổ Württemberg 1810–1945. **Württemberg** ( ; ) là một lãnh thổ lịch sử của Đức gần như tương ứng với vùng văn hóa và ngôn ngữ Swabia. Thủ phủ của
**Sophie Dorothee xứ Württemberg** (tiếng Đức: _Sophie Dorothee von Württemberg_, tiếng Nga: _София Доротея Вюртембергская_; tiếng Anh: _Sophia Dorothea of_ _Württemberg_; tên đầy đủ: _Sophie Marie Dorothee Auguste Luise_; 25 tháng 10 năm 1759 –
**Tuyển hầu xứ Württemberg** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Württemberg_) là một nhà nước tồn tại trong thời gian ngắn trong Đế chế La Mã Thần thánh ở hữu ngạn sông Rhein. Năm 1803, Đệ Nhất Tổng
Dưới đây là danh sách các Bá tước, Công tước, Tuyển hầu tước cũng như vua xứ Württemberg kể từ khi thành lập Công quốc Württemberg vào khoảng thế kỷ 11 cho đến khi chế
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Karl I của Württemberg** (tiếng Đức: _Karl Friedrich Alexander_; 6 tháng 3 năm 1823 – 6 tháng 10 năm 1891) là Vua của Württemberg, từ ngày 25 tháng 6 năm 1864 cho đến khi ông
**Vương tộc Württemberg** (tiếng Đức: _Haus Württemberg_) là một triều đại và gia đình hoàng gia của Đức. Khoảng năm 1080, tổ tiên của gia tộc Württemberg đến định cư ở khu vực thuộc Stuttgart
**Pauline của Württemberg** (tên đầy đủ: _Pauline Olga Helene Emma_; 19 tháng 12 năm 18777 tháng 5 năm 1965) là người con duy nhất của Wilhelm II của Württemberg và Marie xứ Waldeck và Pyrmont
thumb|Quốc huy của các nhà nước trong Đế chế Đức (5 hàng trên) và huy hiệu của các tỉnh trong [[Vương quốc Phổ (2 hàng dưới), năm 1900]] thumb|Bản đồ các Nhà nước cấu thành
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
thumb|Huy hiệu của Công tước xứ Teck, Scheiblersches Wappenbuch, 1450–80 **Công tước xứ Teck** (tiếng Đức: _Herzog von Teck_; tiếng Anh: _Duke of Teck_) là một tước hiệu được tạo ra hai lần ở Đức.
**Karl Alexander của Württemberg** (24 tháng 1 năm 1684 – 12 tháng 3 năm 1737) là Công tước xứ Württemberg từ năm 1698 cho đến khi qua đời, người cai trị Vương quốc Serbia với
nhỏ|Carl Rudolf **Carl Rudolf** (29 tháng 5 năm 1667, tại Neuenstadt am Kocher – 17 tháng 11 năm 1742, tại Neuenstadt am Kocher ) là Công tước cuối cùng cai trị xứ Württemberg-Neuenstad. Ông cũng
thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy ít hơn (được sử dụng cho đến năm 1915 thời Áo-Hung) thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy vừa phải
Vương quốc **in đậm** là vương quốc chứa nhiều các vương quốc nhỏ. ## Châu Phi * Ai Cập cổ đại - (3150 TCN - 30 TCN) * Vương quốc Kerma - (2500 TCN -
thumb|Cách sắp xếp chỗ ngồi tại lễ khánh thành Đại hội Đế quốc trong Toà thị chính [[Regensburg từ bản khắc năm 1675: Hoàng đế La Mã Thần thánh và các Tuyển đế hầu ngồi
thumb|Huy hiệu của [[Eugène de Beauharnais Công tước xứ Leuchtenberg]] **Công tước xứ Leuchtenberg** (tiếng Đức: _Herzog von Leuchtenberg_; tiếng Pháp: _Duc de Leuchtenberg_; tiếng Nga: _Герцог Лейхтенбергский_) là một tước hiệu được vua của
**Thân vương quốc Fürstenberg** (tiếng Đức: _Fürstentum Fürstenberg_) là một nhà nước thuộc Đế chế La Mã Thần thánh ở vùng Swabia, ngày nay là miền Nam của bang Baden-Württemberg, Đức. Lãnh thổ của nó
**Frederick II** (9 tháng 7 năm 1857 – 9 tháng 8 năm 1928; tiếng Đức: _Großherzog von Baden Friedrich II_) là Đại công tước xứ Baden cuối cùng, trị vì từ năm 1907 cho đến
:_Lục quân Đế quốc Đức được đổi hướng đến đây. Để tìm hiểu các nghĩa khác, xem bài Lục quân Đế quốc La Mã Thần thánh và Lục quân Áo và Hungary trong Chiến tranh
thumb|Bản đồ [[Đế chế La Mã Thần thánh năm 1789]] thumb|[[Bang liên Đức sau năm 1815, kết quả của hòa giải Đức trong Chiến tranh Napoléon]] **Hòa giải Đức** (; ) là quá trình tái
**Cung điện Ludwigsburg** (cách nội thành Stuttgart khoảng 12 km về phía bắc) được xây dựng theo phong cách kiến trúc Baroque trong thời gian từ 1704 đến 1733 dưới thời của Công tước Eberhard Ludwig
**Friedrich _August_ Eberhard của Württemberg** (tiếng Đức: _Friedrich August Eberhard von Württemberg_ ## Thân thế August là người con trai thứ năm và là con trai út của Vương tử Paul của Württemberg, em của
**Đan viện Maulbronn** () nguyên là một đan viện của dòng tu Xitô ở ngoại ô của thành phố Maulbronn (Đức). Gần đấy là thành phố lớn Pforzheim trong bang Baden-Württemberg. Đan viện này được
**Quốc kỳ Đức** () gồm ba dải ngang bằng hiển thị các màu quốc gia của Đức: đen, đỏ, vàng. Thiết kế này được thông qua làm quốc kỳ của nước Đức hiện đại vào
**Frederick I** ( ; 6 tháng 11 năm 1754 – 30 tháng 10 năm 1816) là nhà cai trị Württemberg từ năm 1797 cho đến khi qua đời. Ông là công tước cuối cùng của
**Otto August Knappe von Knappstädt ** (22 tháng 4 năm 1815 tại Oels – 16 tháng 2 năm 1906 tại Neubrandenburg), là một sĩ quan quân đội Phổ, làm đến quân hàm Thượng tướng Bộ
**Nicolas của Thụy Điển, Công tước xứ Ångermanland** (**Nicolas Paul Gustaf Bernadotte**, sinh ngày 15 tháng 6 năm 2015) là người con thứ 2 và là con trai duy nhất của Vương nữ Madeleine, Nữ
Trang này liệt kê các tiêu ngữ (cũng được gọi là "khẩu hiệu") của các quốc gia hay nhà nước trên thế giới, kể cả một số chính thể không còn tồn tại. Tiêu ngữ
**Không quốc tịch**, **vô quốc tịch** hay **không quốc gia** (tiếng Anh: _statelessness_) là tình trạng một cá nhân "không được coi là công dân của bất kỳ quốc gia nào xét về mặt luật
**Liên minh thứ ba** là một liên minh quân sự gồm các vương quốc Anh, Nga, Áo, Thụy Điển, Bồ Đào Nha, Napoli và Sicilia chống lại hoàng đế Napoléon Bonaparte và Đệ nhất đế
**Thân vương quốc Leyen** (tiếng Đức: _Fürstentum Leyen_; tiếng Pháp: _Principauté de la Leyen_) là một quốc gia dân tộc Đức dưới thời Hoàng đế Napoléon tồn tại 1806–1814 ở Hohengeroldseck, phía Tây của Baden-Württemberg
**Công ty tư vấn quản lý Camelot AG** là một công ty tư vấn quốc tế tập trung vào Quản lý chuỗi cung ứng. 320 chuyên gia tư vấn làm việc trực tiếp cho Tư
Hiệu kỳ của Thống chế Chỉ huy trưởng Bộ Tổng tư lệnh Quân lực của Đức Quốc xã (1941–1945) **Bộ Tổng tư lệnh Quân lực** (tiếng Đức: _Oberkommando der Wehrmacht_, , viết tắt **OKW**, ),
nhỏ|phải|alt=Political map of central Europe showing the 26 areas that became part of the united German Empire in 1891. Germany based in the northeast, dominates in size, occupying about 40% of the new empire.|Bản đồ
**Mary xứ Teck **(26 tháng 5 năm 1867 – 24 tháng 3 năm 1953) là Vương hậu Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và là Hoàng hậu Ấn
**Franz II** (tiếng Anh: Francis II; 12 tháng 2 năm 1768 – 2 tháng 3 năm 1835) là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc La Mã Thần thánh (1792 – 1806) với đế hiệu
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong