Friedrich August Eberhard của Württemberg (tiếng Đức: Friedrich August Eberhard von Württemberg
Thân thế
August là người con trai thứ năm và là con trai út của Vương tử Paul của Württemberg, em của vua Wilhelm I của Württemberg, và vợ ông này là Charlotte xứ Sachsen-Hildburghausen. Về sau, Quân đoàn Vệ binh dưới quyền August được đã gia nhập trong các lực lượng dưới quyền Albert, Thái tử Sachsen, đồng thời tham gia trong trận Sedan và cuộc vây hãm Paris. Cũng trong cuộc chiến, tham mưu trưởng Ferdinand von Dannenberg đã được thăng lên cấp bậc tướng.
August đã thay mặt cho người cháu gọi ông bằng chú là vua Karl I của Württemberg đến tham dự lễ thành lập Đế quốc Đức vào ngày 18 tháng 1 năm 1871. Sau khi cuộc chiến tranh kết thúc, Tư lệnh Quân đoàn Vệ binh August xứ Württemberg vẫn tại nhiệm và được Quốc vương Phổ ban tặng Lá sồi của Huân chương Quân công, cùng với Huân chương Thập tự Sắt hạng một và hạng hai. Vào ngày 2 tháng 9 năm 1873, ông được bổ nhiệm làm "Thượng tướng Kỵ binh" với quân hàm Thống chế. Vào tháng 6 năm 1878, ông được đổi làm tư lệnh Oberkommando der Marken, thay thế cho Thống chế Friedrich Graf von Wrangel, và ông giữ chức vụ này trong suốt 4 năm. Vào ngày 24 tháng 8 năm 1882, ông xin nghỉ hưu. Yêu cầu này đã được chấp thuận, và ông được phong làm Hiệp sĩ của Huân chương Đại Bàng đen.
Qua đời và di sản
Trong một chuyến đi săn tại Zehdenick gần Berlin, Hoàng thân August vào ngày 12 tháng 1 năm 1885. Tang lễ của ông đã được tổ chức 4 ngày sau đó tại Nhà thờ quân sự Garnisonkirche của Berlin. Thi hài ông được chuyển đến Cung điện Ludwigsburg, nơi ông được chôn cất trong nhà nguyện của cung điện. Pháo đài August von Württemberg, một trong những công sự thuộc vành đai bên trong của hệ thống công sự tại Metz, đã đặt theo tên ông để vinh danh ông.
Thành viên Nghị viện Württemberg
Là một Vương tôn của Vương tộc Württemberg kể từ năm 1830, August là một nghị sĩ trong Nghị viện Württemberg (Württembergische Landstände), nhưng không bao giờ tham gia trong các cuộc hội họp của nghị viện. Ông được những thành viên khác của nghị viện thay mặt, mà người cuối cùng trong số đó là Andreas Renner.
Hôn nhân và con cái
August đã kết hôn không đăng đối với Marie Bethge vào ngày 14 thán 11 năm 1868. August và Marie có một người con gái:
Catharina Wilhelmine Helene Charlotte Auguste Hedwig von Wardenberg (18 tháng 4 năm 1865 tại Berlin – 25 tháng 9 năm 1938 tại Potsdam)
: Helene von Wardenberg đã kết hôn với Dedo von Schenck (11 tháng 2 năm 1853 tại Lâu đài Mansfeld – 28 tháng 4 năm 1918 tại Wiesbaden) năm 1884 tại thủ đô Berlin.
::Albrecht von Schenck (20 tháng 9 năm 1885 – 10 tháng 6 năm 1888)
::Eberhard von Schenck (sinh ngày 15 tháng 11 năm 1887)
::Freda von Schenck (21 tháng 3 năm 1890 – 2 tháng 3 năm 1946)
::*Dedo von Schenck (23 tháng 7 năm 1892 – 15 tháng 8 năm 1892)
Tước hiệu và danh hiệu
*24 tháng 1 năm 1813 – 12 tháng 1 năm 1885: Vương tôn Điện hạ August của Württemberg
Tổ phụ
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Friedrich _August_ Eberhard của Württemberg** (tiếng Đức: _Friedrich August Eberhard von Württemberg_ ## Thân thế August là người con trai thứ năm và là con trai út của Vương tử Paul của Württemberg, em của
**Karl I của Württemberg** (tiếng Đức: _Karl Friedrich Alexander_; 6 tháng 3 năm 1823 – 6 tháng 10 năm 1891) là Vua của Württemberg, từ ngày 25 tháng 6 năm 1864 cho đến khi ông
**Wilhelm I** (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Karl_; 27 tháng 9 năm 1781 – 25 tháng 6 năm 1864) là Vua của Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi ông qua đời
**Pauline của Württemberg** (tên đầy đủ: _Pauline Olga Helene Emma_; 19 tháng 12 năm 18777 tháng 5 năm 1965) là người con duy nhất của Wilhelm II của Württemberg và Marie xứ Waldeck và Pyrmont
nhỏ| Frederick Augustus **Frederick Augustus của Württemberg-Neuenstadt** (12 tháng 3 năm 1654, tại Neuenstadt am Kocher – 6 tháng 8 năm 1716, tại Gochsheim ) là Công tước xứ Württemberg và cũng là Công tước
**George V** (3 tháng 6 năm 1865– 20 tháng 1 năm 1936) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn Độ, từ 6 tháng 5
**Marie Louise Charlotte của Hessen-Kassel**, hay còn gọi là **Marie Luise Charlotte của Hessen** (tiếng Đan Mạch: Marie af Hessen-Kassel; tiếng Đức: _Marie Luise Charlotte von Hessen-Kassel/Marie Luise Charlotte von Hessen_; tiếng Anh: _Mary Louise
**Georg I của Sachsen** (tên khai sinh là _Friedrich August Georg Ludwig Wilhelm Maximilian Karl Maria Nepomuk Baptist Xaver Cyriacus Romanus_; 8 tháng 8 năm 1832 – 15 tháng 10 năm 1904) là một vị
**Oskar Fromhold Friedrich Olof von Lindequist** (10 tháng 12 năm 1838 tại Jülich, hạt Düren, vùng Rhein thuộc Phổ – 16 tháng 4 năm 1915 tại Potsdam, Brandenburg) là một Thống chế của Vương quốc
**Maximilian I Joseph** (; 27 tháng 5 năm 1756 tại Schwetzingen, gần Mannheim – 13 tháng 10 năm 1825 tại München) là Công tước xứ Zweibrücken từ năm 1795, trở thành Tuyển hầu xứ Bayern
**Friedrich August I của Sachsen** (tiếng Đức: Friedrich August I. von Sachsen; tiếng Ba Lan: Fryderyk August I; 23/12/1750 - 5/5/1827) là thành viên của Nhà Wettin, người cai trị Tuyển đế hầu quốc Sachsen
**Cung điện Ludwigsburg** (cách nội thành Stuttgart khoảng 12 km về phía bắc) được xây dựng theo phong cách kiến trúc Baroque trong thời gian từ 1704 đến 1733 dưới thời của Công tước Eberhard Ludwig
**Trận Villiers**, còn gọi là **Trận Champigny-Villiers**, **Trận Champigny** hay **Trận Đại đột vây từ Paris**, diễn ra từ ngày 29 tháng 11 cho tới ngày 3 tháng 12 năm 1870 khi quân đội Phổ-Đức
**Friedrich Wilhelm IV** (15 tháng 10 năm 1795 – 2 tháng 1 năm 1861) là vua nước Phổ từ ngày 4 tháng 6 năm 1840 cho đến khi băng hà vào ngày 2 tháng 1
thumb|Bản đồ châu Âu được chia lại sau Hội nghị Vienna **Đại hội Viên** (tiếng Đức: _Wiener Kongress_) là một hội nghị với sự tham gia của đại sứ tất cả các quốc gia châu
Tiếng Anh: John Nepomuk Maria Joseph Anthony Xavier Vincent Aloysius Francis de Paula Stanislaus Bernard Paul Felix Damasus | kiểu hoàng tộc = Vương tộc | hoàng tộc = Nhà Wettin | cha =
**Augusta của Đại Anh** (tiếng Anh: _Augusta Frederica of Great Britain_; 31 tháng 7 năm 1737 – 23 tháng 3 năm 1813) là một công chúa Anh, cháu gái của vua George II và là
**Friederike Luise của Phổ** (; 29 tháng 8 năm 1714 – 4 tháng 2 năm 1784) là con gái của Friedrich Wilhelm I của Phổ và Sophie Dorothea của Hannover. Thông qua cuộc hôn nhân
**Trận Soor**, còn gọi là **Trận Trautenau lần thứ hai** hoặc **Trận Burkersdorf**, là một trận đánh trong cuộc Chiến tranh Bảy tuần, đã diễn ra vào ngày 28 tháng 6 năm 1866. lực lượng
**Sophie Dorothea của Phổ** (; 25 tháng 1 năm 1719 – 13 tháng 11 năm 1765) là người con thứ chín và là con gái thứ năm của Friedrich Wilhelm I của Phổ và Sophie
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
**Ferdinand Emil Karl Friedrich Wilhelm von Schwartzkoppen** (15 tháng 1 năm 1810 tại Obereimer – 5 tháng 1 năm 1878 tại Stuttgart) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng
**AUDI AG** là một công ty của Đức chuyên sản xuất ô tô hạng sang dưới nhãn hiệu **Audi**. Công ty này là thành viên của tập đoàn ô tô lớn nhất thế giới Volkswagen
phải|nhỏ|Gia huy của
Gia đình _von Collas_ **Paul Albert Hector August Baron von Collas** (31 tháng 1 năm 1841 tại Bromberg – 27 tháng 10 năm 1910 tại Kassel-Wehlheiden) là một sĩ quan quân đội Phổ,
**Nicolas của Thụy Điển, Công tước xứ Ångermanland** (**Nicolas Paul Gustaf Bernadotte**, sinh ngày 15 tháng 6 năm 2015) là người con thứ 2 và là con trai duy nhất của Vương nữ Madeleine, Nữ
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Trận chiến Werbach** là một trận đánh trong cuộc _Chiến tranh Bảy tuần_, hay nói cách khác là cuộc Chiến tranh Áo-Phổ, đã diễn ra vào ngày 24 tháng 7 năm 1866, tại Werbach trên
**Konrad Ernst von Goßler** (28 tháng 12 năm 1848 tại Potsdam – 7 tháng 2 năm 1933 tại Eisenach) là một Thượng tướng bộ binh của Vương quốc Phổ, đã từng tham chiến trong cuộc
**Ida xứ Sachsen-Meiningen** (_Ida Caroline von Sachsen-Meiningen_; 25 tháng 6 năm 1794 – 4 tháng 4 năm 1852), là Công nữ Sachsen-Meiningen. Chị gái của Ida, tức Adelheid xứ Sachsen-Meiningen, là Vương hậu của Vương
**Liên minh thứ tư** được hình thành chỉ vài tháng sau khi Liên minh thứ ba tan rã. Liên minh thứ tư gồm có các Vương quốc Anh, Nga, Phổ, Thụy Điển, Sicilia nhằm chống
Lâu đài Schwetzingen **Lâu đài Schwetzingen** đã từng là nơi ngự trị mùa hè của các vị tuyển hầu vùng Pfalz (Đức) như Karl Philipp và Karl Theodor. Lâu đài nằm trong thành phố Schwetzingen,
**Jürgen Norbert Klopp** (; sinh ngày 16 tháng 6 năm 1967) là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Đức. Ông từng là huấn luyện viên trưởng của các câu lạc
**Ernst Wilhelm Karl Maria Freiherr von Hoiningen, genannt Huene** (23 tháng 9 năm 1849 tại Unkel, tỉnh Rhein của Phổ – 11 tháng 3 năm 1924 tại Darmstadt) là một sĩ quan quân đội Phổ,
**Albrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (26 tháng 8 năm 1819 – 14 tháng 12 năm 1861), tên đầy đủ cùng tước hiệu khi sinh là **Franz Albrecht August Karl Emanuel von Sachsen-Coburg-Saalfeld, Công tước xứ
**Cuộc vây hãm Strasbourg** là một hoạt động quân sự trong Chiến dịch tấn công Pháp của quân đội Phổ – Đức vào các năm 1870 – 1871 Về mặt chiến lược quân sự, đây
**Chiến tranh Kế vị Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Wojna o sukcesję polską_; tiếng Anh: _War of the Polish Succession_; ) là một cuộc xung đột lớn ở châu Âu, gây ra bởi cuộc nội
thumb|Nguyên bản của [[Quốc kì Đức: Cổ vũ cho cuộc cách mạng ở Berlin, ngày 19 tháng 3, 1848]] **Cách mạng 1848 – 1849** tại các bang nói tiếng Đức, giai đoạn mở đầu còn
**Binh đoàn số 3** () là một biên chế đơn vị quân sự được thành lập trong thời gian ngắn trong Chiến tranh Pháp–Phổ. Nó được tạo thành từ các đơn vị quân đội của
**Otto August Knappe von Knappstädt ** (22 tháng 4 năm 1815 tại Oels – 16 tháng 2 năm 1906 tại Neubrandenburg), là một sĩ quan quân đội Phổ, làm đến quân hàm Thượng tướng Bộ
**Klemens Wenzel Lothar von Metternich** (15 tháng 5 năm 1773 – 11 tháng 6 năm 1859), được gọi ngắn gọn là **Klemens von Metternich** hoặc **Vương công Metternich**, là một chính khách và nhà ngoại
**Peter II** (tiếng Đức: _Nikolaus Friedrich Peter_) (8 tháng 7 năm 1827 – 13 tháng 6 năm 1900) là Đại công tước trị vì của Oldenburg từ năm 1853 đến năm 1900. Ông tuyên bố
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
**Trận chiến Eylau** là một trận đánh lớn trong cuộc Chiến tranh Liên minh thứ tư trong những cuộc chiến tranh của Napoléon, diễn ra từ ngày 7 cho đến ngày 8 tháng 2 năm
Ngày **12 tháng 1** là ngày thứ 12 trong lịch Gregory. Còn 353 ngày trong năm (354 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *1369 – Trần Nhật Lễ đầu độc giết chết Hiến Từ
**Trận Poltava** (, ), còn gọi là **Trận đánh Pultowa**, là trận đánh lớn diễn ra vào ngày 27 tháng 6 năm 1709 theo lịch Julius giữa hai đoàn quân hùng hậu: Quân đội Nga
**_Plateosaurus_** (có thể có nghĩa là "thằn lằn rộng", thường bị dịch sai là "thằn lằn dẹt") là một chi khủng long trong họ Plateosauridae sống vào thời kỳ cuối kỷ Tam Điệp, khoảng 214
**Auguste Viktoria xứ Schleswig-Holstein** (Auguste Viktoria Friederike Luise Feodora Jenny; 22 tháng 10 năm 1858 – 11 tháng 4 năm 1921) là Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ cuối cùng thông qua cuộc hôn
**Tauberbischofsheim** là thị trấn thủ phủ của huyện Main-Tauber-Kreis, đông bắc bang Baden-Württemberg, Đức. Nằm bên bờ sông Tauber, nơi đây là một điểm đến du lịch nổi tiếng với nhiều công trình lịch sử,
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
**Ernst II xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst II. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto II of Sajona-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest II of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ: