Cuộc vây hãm Strasbourg là một hoạt động quân sự trong Chiến dịch tấn công Pháp của quân đội Phổ – Đức vào các năm 1870 – 1871 Về mặt chiến lược quân sự, đây không phải là một thắng lợi quan trọng do quân đội Đức vốn đã làm chủ miền Đông Pháp và trung tâm của chiến sự đang nằm ở Paris, chiến thắng Strasbourg có ý nghĩa biểu tượng rất lớn đối với phía Đức: sau khi Strasbourg rơi vào tay người Pháp trong khoảng gần 2 thế kỷ trước đó, lực lượng quân sự của Đức đã giành lại được thành phố này.
Sau thắng lợi quyết định của quân đội Đức trong trận Wœrth vào ngày 6 tháng 8 năm 1870, pháo đài kiên cố Strasbourg nhanh chóng trở thành mục tiêu của quân Đức.. Một đám cháy lớn bốc lớn tại Strasbourg, và một số dân thường bị thiệt mạng. Nhưng ngày hôm sau, quân Pháp còn chịu thảm họa lớn hơn: để ngăn ngừa quân Đức thiết lập các khẩu đội pháo mới, tướng Uhrich đã phái một lực lượng bộ binh, kỵ binh và pháo binh tiến hành thám sát về hướng tây. Một cuộc giao tranh nổ ra, và quân Đức đánh bại được đội quân Pháp này, thu được một số khẩu pháo về tay mình. Một sĩ quan Pháp cũng bị trọng thương. Hôm sau (ngày 17 tháng 11), một cuộc đột vây khác của quân Pháp cũng bị quân Đức đập tan. Cho đến ngày 19 tháng 8, pháo binh của Baden tiếp tục đấu pháo với quân đồn trú, gây nhiều hư hại ở Strasbourg. Tại thành phố Kehl, nhà thờ đã bị chuyển thành nhà thương. Một cuộc đột vây của quân Pháp cũng diễn ra ở bên ngoài làng Schiltigheim kế bên Strasbourg, nhưng bị bẻ gãy. Vốn từ ngày 14 tháng 8, tướng Von Werder của Phổ được chỉ định làm tư lệnh của quân đoàn vây hãm của Đức (với vài sư đoàn Phổ - Đức, pháo binh và công binh), và từ sau ngày 18 tháng 8, các lực lượng trừ bị của Phổ đã tiếp cận với Strasbourg.
Vào ngày 21 tháng 8, các khẩu công thành pháo của Phổ – - Đức cũng được đưa đến. Quân đội Đức đã tăng cường vòng phong toả Strasbourg, vào ngày 23 tháng 8, tướng Werder xuống lệnh cho 40 khẩu công thành pháo Phổ cùng với pháo dã chiến Bayern oanh kích vào thị trấn, trong khi các khẩu đội pháo Baden ở Kehl oanh kích thành trì. Pháo binh Baden tại Kehl tở ra rất hiệu quả, gây cháy lớn ở thành trì Strasbourg. Pháo binh Pháp kháng cự quyết liệt, làm thị trấn Kehl bị cháy rụi. Trong khi thị trấn và pháo đài Strasbourg ở bờ trái sông Rhein bị pháo kích dữ dội, lực lượng bộ binh Đức tiến gần hơn đến Strasbourg. Đêm hôm đó, bộ binh Baden đã đến cách pháo đài chưa đầy 1.000 bước. Đêm hôm đó, công thành pháo của Phổ cũng khai hỏa và gây Strasbourg bị tàn phá nặng nề. Nhà thờ chính tòa của Strasbourg bị hư hại, thư viện đồ sộ của thành phố cũng bị phá hủy, nhiều dân thường thiệt mạng,... Trưa ngày 26 tháng 8, quân đội Đức tiếp tục pháo kích cho đến cả ngày 27 tháng 8, nhưng vẫn không thể buộc Uhrich đầu hàng. Tướng Werder quyết định tiến hành một cuộc vây hãm thông thường với đầy đủ vật liệu trong tay. Cho đến đêm ngày 29 tháng 8 năm 1870, đường hào ngang thứ nhất đã được thiết lập về phía tây nam, trong khi vào đêm ngày 31 tháng 8, quân Đức mở đường hào ngang thứ hai. Đầu ngày 2 tháng 9, họ đẩy bật một cuộc đột vây mạnh mẽ của quân Pháp. Đến ngày 9 tháng 9, pháo lực của Phổ đã ồ ạt nã đạn về Strasbourg, gần như làm câm tịt các hỏa điểm của quân Pháp. Ngoài ra, một chi đội pháo binh Baden cũng nã đạn từ Kehl về phía thành trì – được cho là nơi quân Pháp trú ẩn sau khi thị trấn bị phá hủy. Sau một thời gian ngắn, hệ thống phòng ngự của Pháp bị đổ nát. Ngày 27 tháng 8, tiếng súng của quân phòng ngự của Strasbourg đã im ắng. Trước sự hủy hoại nặng nề đối với thành phố Strasbourg, Uhrich cuối cùng đã đầu hàng vào ngày 28 tháng 9. Cuộc đầu hàng của Strasbourg đã mang lại cho người Đức một số lượng tù binh và chiến lợi phẩm rất lớn (tỷ như 12.000 khẩu súng trường Chassepot).
Tướng August von Werder đã dẫn đầu đoàn quân vây hãm tiến vào Strasbourg trong ngày 30 tháng 9 năm 1870, nhân kỷ niệm 200 năm ngày quân đội Pháp chiếm đóng Strasbourg.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cuộc vây hãm Strasbourg** là một hoạt động quân sự trong Chiến dịch tấn công Pháp của quân đội Phổ – Đức vào các năm 1870 – 1871 Về mặt chiến lược quân sự, đây
**Trận vây hãm Sélestat** là một cuộc vây hãm tại Pháp, diễn ra từ ngày 20 cho đến ngày 24 tháng 10 năm 1870 trong cuộc Chiến tranh Pháp-Phổ. thuộc Sư đoàn Trừ bị số
**Cuộc vây hãm Neu-Breisach** là một trận bao vây trong cuộc Chiến tranh Pháp-Phổ, cho đến ngày 10 tháng 11 năm 1870 tại Pháp với một sư đoàn trừ bị, tướng Hermann von Schmeling của
**Cuộc vây hãm Toul** là một hoạt động bao vây trong Chiến dịch chống Pháp của quân đội Phổ – Đức vào các năm 1870 – 1871,, tại Toul – một pháo đài nhỏ của
**Émile Küss** (1815 - 1 tháng 3 năm 1871) là một bác sĩ người Pháp, cùng với Charles-Emmanuel Sédillot, đã thực hiện thí nghiệm sinh thiết lần đầu tiên được ghi lại trên một khối
**Binh đoàn sông Rhin** () là một đại đơn vị quân sự Pháp tham gia Chiến tranh Pháp–Phổ. Nó được thành lập ngay sau khi Pháp tuyên chiến với Phổ vào ngày 18 tháng 7
phải|nhỏ|Alfred Ludwig von Degenfeld **Alfred Emil Ludwig Philipp Freiherr von Degenfeld** (9 tháng 2 năm 1816 tại Gernsbach – 16 tháng 11 năm 1888 tại Karlsruhe) là một Trung tướng quân đội Phổ và Nghị
**Otto Albert von Grone** (7 tháng 2 năm 1841 tại Westerbrak – 16 tháng 5 năm 1907 tại Westerbrak) là một Trung tướng quân đội Phổ, Kinh nhật giáo sĩ (_Propst_) của Steterburg, chủ điền
**Chiến dịch Budapest** (Tiếng Nga:_Будапештская операция_) là trận đánh lớn nhất giữa quân đội Liên Xô với quân đội Đức Quốc xã và quân đội Hungary tại _Mặt trận Hungary_ thuộc Chiến tranh Xô-Đức trong
**Karl Wolfgang Georg Eberhard von Hartmann** (6 tháng 5 năm 1824 tại Berlin – 14 tháng 11 năm 1891 cũng tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ-Đức, đã được thăng đến cấp Thượng
**Konrad Ernst von Goßler** (28 tháng 12 năm 1848 tại Potsdam – 7 tháng 2 năm 1933 tại Eisenach) là một Thượng tướng bộ binh của Vương quốc Phổ, đã từng tham chiến trong cuộc
nhỏ|Tướng Gustav von Beyer **Gustav Friedrich von Beyer** (26 tháng 2 năm 1812 tại Berlin – 7 tháng 12 năm 1889 tại Leipzig) là một tướng lĩnh quân đội Phổ và Bộ trưởng Bộ Chiến
**Erich von Manstein** tên đầy đủ là **Fritz Erich Georg Eduard von Lewinski** (24 tháng 11 năm 1887 – 10 tháng 7 năm 1973) là một chỉ huy cấp cao của quân đội Đức thời
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ** (Tiếng Đức: _Großer Türkenkrieg_), còn được gọi là **Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kutsal İttifak Savaşları_), là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế
**Chiến tranh Kế vị Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Wojna o sukcesję polską_; tiếng Anh: _War of the Polish Succession_; ) là một cuộc xung đột lớn ở châu Âu, gây ra bởi cuộc nội
**Binh đoàn số 3** () là một biên chế đơn vị quân sự được thành lập trong thời gian ngắn trong Chiến tranh Pháp–Phổ. Nó được tạo thành từ các đơn vị quân đội của
**Frédéric Auguste Bartholdi** (2 tháng 8 năm 1834, Colmar, Haut-Rhin - 4 tháng 10 năm 1904) là một nhà điêu khắc người Pháp nổi tiếng với việc thiết kế Tượng Nữ thần Tự do. nhỏ|Đài
thumb|Cái Chết Đen lan rộng ở châu Âu và vùng Cận Đông ([[1346-1353)|485x485px]] **Cái Chết Đen** là một đại dịch xảy ra ở châu Á và châu Âu trong thế kỷ XIV, mà đỉnh điểm
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**Arsène Charles Ernest Wenger** OBE (; sinh ngày 22 tháng 10 năm 1949) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người Pháp. Ông là huấn luyện viên tại vị lâu nhất
**Chiến tranh Đại liên minh** (1688-1697) - thường được gọi là **chiến tranh chín năm**, cuộc **chiến tranh Kế vị Palatine**, hoặc **chiến tranh của Liên minh Augsburg** - là một cuộc chiến lớn cuối
**Robert August Valentin Albert Reinhold von Massow** (26 tháng 3 năm 1839 tại Gumbin – 16 tháng 12 năm 1927 tại Wiesbaden) là một Thượng tướng Kỵ binh Phổ, đồng thời là Chủ tịch Tòa
**Eugène de Savoie-Carignan** (18 tháng 10 năm 1663 – 21 tháng 4 năm 1736), hay **François Eugène de Savoie**, thường được biết đến với biệt danh **Hoàng thân Eugène** (, , ), là một lãnh
**Trận Wœrth** theo cách gọi của người Đức (người Pháp gọi là **Trận Frœschwiller-Wœrth ** hay **Trận Reichshoffen**), là một trong những trận lớn đầu tiên của cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870–1871), diễn ra vào
**Napoléon III** hay **Napoléon Đệ tam**, cũng được biết như **Louis-Napoléon Bonaparte** (tên đầy đủ là Charles Louis-Napoléon Bonaparte) (20 tháng 4 năm 1808 – 9 tháng 1 năm 1873) là tổng thống đầu tiên
Phi cơ [[B-17 Flying Fortress đang bay trên bầu trời châu Âu]] Các giới chức quân sự quan trọng của Mỹ tại châu Âu năm 1945 **Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh
**Otto I Đại đế** (23 tháng 11 năm 912 – 7 tháng 5 năm 973), thuộc dòng dõi Liudolfinger, con trai của Heinrich Người săn chim và Mathilde của Ringelheim, là Công tước Sachsen, vua
**Edwin Karl Rochus Freiherr von Manteuffel** (24 tháng 2 năm 1809 – 17 tháng 6 năm 1885) là một Thống chế quân đội Phổ-Đức nửa sau thế kỷ 19. Manteuffel đã tham gia chỉ huy
**Jean Joseph Marie Gabriel de Lattre de Tassigny** (, 2 tháng 2 năm 1889 – 11 tháng 1 năm 1952) là đại tướng Pháp trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ hai và Chiến
**HMS _Hood_ (51)** là chiếc tàu chiến-tuần dương cuối cùng và cũng đồng thời là chiếc tàu chiến-tuần dương duy nhất thuộc lớp Admiral của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được chế tạo hoàn
**Lớp thiết giáp hạm _Dunkerque**_ là một lớp thiết giáp hạm "nhanh" gồm hai chiếc được Hải quân Pháp chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Không lớn bằng những thiết giáp hạm
**Louis Pasteur** (, ; có tên phiên âm là **Lu-i Pa-xtơ**) sinh ngày 27 tháng 12 năm 1822 - 28 tháng 9 năm 1895) là một nhà sinh học, nhà vi sinh vật học, nhà
**Công ước châu Âu về Nhân quyền**, tên chính thức là **Công ước bảo vệ Nhân quyền và các quyền Tự do căn bản** () là một hiệp ước quốc tế nhằm bảo vệ nhân
**Charles Eugène de Foucauld de Pontbriand**, tử tước nhà Foucauld, (15 tháng 9 năm 1858 - 1 tháng 12 năm 1916), là một sĩ quan kỵ binh của quân đội Pháp, nhà thám hiểm và
**Lớp thiết giáp hạm _Richelieu**_ là những thiết giáp hạm lớn nhất cũng là cuối cùng của Hải quân Pháp. Có nguồn gốc từ lớp thiết giáp hạm _Dunkerque_, lớp tàu này dự định trang
**Eric Daniel Pierre Cantona** (; sinh ngày 24 tháng 5 năm 1966) là một nam diễn viên, đạo diễn, nhà sản xuất và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp. Ông từng khoác
**Huldrych** (hoặc **Ulrich**) **Zwingli** (1 tháng 1 năm 1484 – 11 tháng 10 năm 1531), là nhà lãnh đạo cuộc cải cách tôn giáo tại Thụy Sĩ. Zwingli từng theo học tại Đại học Vienna
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Admiral**_ là một lớp bao gồm bốn tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được thiết kế vào lúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất sắp kết thúc.
nhỏ|phải|Những con [[tê giác châu Phi, ngày nay, chúng là biểu tượng của sự nghiệp bảo tồn động vật, trong lịch sử chúng từng được xem như loài thần thú trị thủy]] nhỏ|phải|Họa phẩm về
**Trại tập trung Auschwitz** ( ) là một mạng lưới các trại tập trung và trại hủy diệt do Đức Quốc Xã dựng lên tại vùng lãnh thổ Ba Lan bị nước này thôn tính
**Neymar da Silva Santos Júnior** (sinh ngày 5 tháng 2 năm 1992), thường được biết đến với tên gọi **Neymar**, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brazil hiện đang thi đấu ở
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
**Lớp tàu tuần dương _La Galissonnière**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nhẹ được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Pháp trong những năm 1930. Chúng là những tàu tuần dương Pháp
**Johannes Albrecht Blaskowitz** (10 tháng 7 năm 1883 – 5 tháng 2 năm 1948) là một Đại tướng quân đội Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông được xem là một
**HMS _Ark Royal_ (91)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh đã từng hoạt động trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây là loại tàu sân bay kiểu cũ có
**Thierry Daniel Henry** (; sinh ngày 17 tháng 8 năm 1977) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người Pháp hiện đang dẫn dắt đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia
**_Lâu đài bay của pháp sư Howl_** (tiếng Nhật: ハウルの動く城, Hepburn: _Hauru no Ugoku Shiro_, tiếng Anh: **_Howl's Moving Castle_**), hay **_Lâu đài di động của Howl_**, là một bộ phim điện ảnh hoạt hình
**Maximilian Karl Emil Weber** (; ; 21 tháng 4 năm 186414 tháng 6 năm 1920) là một nhà xã hội học, nhà sử học, nhà luật học và nhà kinh tế chính trị người Đức,
**Tenzin Gyatso** (tiếng Tạng tiêu chuẩn: བསྟན་འཛིན་རྒྱ་མཚོ་; sinh ngày 6 tháng 7 năm 1935) là Đạt-lai Lạt-ma thứ 14, nhà lãnh đạo thế quyền và giáo quyền của Phật giáo Tây Tạng. ## Tiểu sử