✨Friedrich I của Württemberg
Frederick I ( ; 6 tháng 11 năm 1754 – 30 tháng 10 năm 1816) là nhà cai trị Württemberg từ năm 1797 cho đến khi qua đời. Ông là công tước cuối cùng của Württemberg từ năm 1797 đến năm 1803, sau đó là Tuyển đế hầu đầu tiên và duy nhất của Württemberg từ năm 1803 đến năm 1806, trước khi Württemberg nâng lên thành một vương quốc vào năm 1806 với sự chấp thuận của Napoléon I. Ông được biết đến với thân hình to lớn của mình, cao khoảng và nặng .
Thư mục
- Sauer, Paul. Der schwäbische Zar. Friedrich – Württembergs erster König. Stuttgart 1984.
- Paul, Ina Ulrike. Württemberg 1797–1816/19. Quellen und Studien zur Entstehung des Modernen württembergischen Staates (Quellen zu den Reformen in den Rheinbundstaaten, Tập 7). München 2005.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tiếng Anh: John Nepomuk Maria Joseph Anthony Xavier Vincent Aloysius Francis de Paula Stanislaus Bernard Paul Felix Damasus | kiểu hoàng tộc = Vương tộc | hoàng tộc = Nhà Wettin | cha =
**Karl I của Württemberg** (tiếng Đức: _Karl Friedrich Alexander_; 6 tháng 3 năm 1823 – 6 tháng 10 năm 1891) là Vua của Württemberg, từ ngày 25 tháng 6 năm 1864 cho đến khi ông
**Frederick I** ( ; 6 tháng 11 năm 1754 – 30 tháng 10 năm 1816) là nhà cai trị Württemberg từ năm 1797 cho đến khi qua đời. Ông là công tước cuối cùng của
**Wilhelm I** (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Karl_; 27 tháng 9 năm 1781 – 25 tháng 6 năm 1864) là Vua của Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi ông qua đời
nhỏ| Chân dung khắc bằng đồng của Johann Friedrich, trong Theatrum Europaeum của [[Matthäus Merian, năm 1662]] **Johann Friedrich I xứ Württemberg** (5 tháng 5 năm 1582, tại Montbéliard – 18 tháng 7 năm 1628)
**Wilhelm II của Württemberg** (tiếng Đức: Wilhelm II; 25/02/1848 - 02/10/1921) là vị vua cuối cùng của Vương quốc Württemberg. Ông cai trị từ ngày 06/10/1891 cho đến khi vương quốc bị bãi bỏ vào
**Katharina của Württemberg** (tên đầy đủ: _Friederike Katharina Sophie Dorothea_; 21 tháng 2 năm 1783 – 29 tháng 11 năm 1835) còn gọi là Katharine Sophie Friederike Dorothea tại Sankt-Petersburg, Đế quốc Nga, là con
**Friedrich _August_ Eberhard của Württemberg** (tiếng Đức: _Friedrich August Eberhard von Württemberg_ ## Thân thế August là người con trai thứ năm và là con trai út của Vương tử Paul của Württemberg, em của
**Sophie Dorothee xứ Württemberg** (tiếng Đức: _Sophie Dorothee von Württemberg_, tiếng Nga: _София Доротея Вюртембергская_; tiếng Anh: _Sophia Dorothea of_ _Württemberg_; tên đầy đủ: _Sophie Marie Dorothee Auguste Luise_; 25 tháng 10 năm 1759 –
**Pauline của Württemberg** (tên đầy đủ: _Pauline Olga Helene Emma_; 19 tháng 12 năm 18777 tháng 5 năm 1965) là người con duy nhất của Wilhelm II của Württemberg và Marie xứ Waldeck và Pyrmont
**Friedrich I** (19 tháng 8 năm 1557 – 29 tháng 1 năm 1608) là Công tước cai trị xứ Württemberg. Ông con trai của George xứ Mömpelgard với Barbara xứ Hesse, con gái của Philip
**Charlotte Augusta của Liên hiệp Anh, Vương nữ Vương thất** (tiếng Anh: _Charlotte Augusta of the United Kingdom/Charlotte, Princess Royal_; tiếng Đức: _Charlotte Auguste des Vereinigten Königreichs/Charlotte, Königliche Prinzessin_; tiếng Tây Ban Nha: _Carlota del
**Georg I của Sachsen** (tên khai sinh là _Friedrich August Georg Ludwig Wilhelm Maximilian Karl Maria Nepomuk Baptist Xaver Cyriacus Romanus_; 8 tháng 8 năm 1832 – 15 tháng 10 năm 1904) là một vị
**Friedrich August I của Sachsen** (tiếng Đức: Friedrich August I. von Sachsen; tiếng Ba Lan: Fryderyk August I; 23/12/1750 - 5/5/1827) là thành viên của Nhà Wettin, người cai trị Tuyển đế hầu quốc Sachsen
**Ludwig Friedrich** (29 tháng 1 năm 1586 – 26 tháng 1 năm 1631 tại Montbéliard) là Công tước cai trị xứ Württemberg-Mömpelgard. Sinh ra tại Lâu đài Montbéliard, ông là người con thứ năm và
Tiếng Anh: John Nepomuk Maria Joseph Anthony Xavier Vincent Aloysius Francis de Paula Stanislaus Bernard Paul Felix Damasus | kiểu hoàng tộc = Vương tộc | hoàng tộc = Nhà Wettin | cha =
**Pavel I của Nga**, còn được chép là **Paul I** (; _Pavel Petrovich_) ( – ) là Hoàng đế Nga từ năm 1796 đến năm 1801. Trong triều đại mình, Pavel đã bãi bỏ nhiều
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
**Cung điện Ludwigsburg** (cách nội thành Stuttgart khoảng 12 km về phía bắc) được xây dựng theo phong cách kiến trúc Baroque trong thời gian từ 1704 đến 1733 dưới thời của Công tước Eberhard Ludwig
**Tuyển hầu xứ Württemberg** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Württemberg_) là một nhà nước tồn tại trong thời gian ngắn trong Đế chế La Mã Thần thánh ở hữu ngạn sông Rhein. Năm 1803, Đệ Nhất Tổng
nhỏ| Friedrich-achilles-wuertt-n **Friedrich Achilles** (5 tháng 5 năm 1591 – 30 tháng 12 năm 1631) là Công tước đầu tiên cai trị xứ Württemberg-Neuenstadt từ năm 1617 đến năm 1631. ## Cuộc đời Công quốc
**Franz II** (tiếng Anh: Francis II; 12 tháng 2 năm 1768 – 2 tháng 3 năm 1835) là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc La Mã Thần thánh (1792 – 1806) với đế hiệu
**Maximilian I Joseph** (; 27 tháng 5 năm 1756 tại Schwetzingen, gần Mannheim – 13 tháng 10 năm 1825 tại München) là Công tước xứ Zweibrücken từ năm 1795, trở thành Tuyển hầu xứ Bayern
**SMS _Kaiser Friedrich III**_ là chiếc dẫn đầu của lớp thiết giáp hạm tiền-dreadnought _Kaiser Friedrich III_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo vào giai đoạn cuối thế kỷ 19 bước sang thế
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Friedrich Wilhelm IV** (15 tháng 10 năm 1795 – 2 tháng 1 năm 1861) là vua nước Phổ từ ngày 4 tháng 6 năm 1840 cho đến khi băng hà vào ngày 2 tháng 1
**Jérôme-Napoléon Bonaparte** (Tên khai sinh: Girolamo Buonaparte; 15 tháng 11 năm 1784 - 24 tháng 6 năm 1860) là em trai út của Hoàng đế Napoleon I, được đưa lên làm vua của Vương quốc
**Ernst I xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst I. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto I de Sajonia-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest I of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
**Wilhelmine của Phổ** (3 tháng 7 năm 1709 – 14 tháng 10 năm 1758), là một Vương nữ Phổ và là nhà soạn nhạc. Wilhelmine là con gái lớn của Friedrich Wilhelm I của Phổ
**Friederike Luise của Phổ** (; 29 tháng 8 năm 1714 – 4 tháng 2 năm 1784) là con gái của Friedrich Wilhelm I của Phổ và Sophie Dorothea của Hannover. Thông qua cuộc hôn nhân
**Ernst I, Công tước xứ Sachsen-Gotha**, có biệt danh là **Ernst Ngoan đạo** (25 tháng 12 năm 1601 – 26 tháng 3 năm 1675) là công tước của Sachsen-Gotha và Sachsen-Altenburg thuộc Các công quốc
**Sophie Dorothea của Phổ** (; 25 tháng 1 năm 1719 – 13 tháng 11 năm 1765) là người con thứ chín và là con gái thứ năm của Friedrich Wilhelm I của Phổ và Sophie
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Augusta của Đại Anh** (tiếng Anh: _Augusta Frederica of Great Britain_; 31 tháng 7 năm 1737 – 23 tháng 3 năm 1813) là một công chúa Anh, cháu gái của vua George II và là
nhỏ|Tướng Gustav von Beyer **Gustav Friedrich von Beyer** (26 tháng 2 năm 1812 tại Berlin – 7 tháng 12 năm 1889 tại Leipzig) là một tướng lĩnh quân đội Phổ và Bộ trưởng Bộ Chiến
**Các cuộc chiến tranh của Napoléon**, hay thường được gọi tắt là **Chiến tranh Napoléon** là một loạt các cuộc chiến trong thời hoàng đế Napoléon Bonaparte trị vì nước Pháp, diễn ra giữa các
**Leopold II** (tiếng Đức: _Peter Leopold Josef Anton Joachim Pius Gotthard_; tiếng Ý: _Pietro Leopoldo Giuseppe Antonio Gioacchino Pio Gottardo_; tiếng Anh: _Peter Leopold Joseph Anthony Joachim Pius Godehard_; 5 tháng 5 năm 1747 1
**Ludwig II** (_Ludwig Otto Friedrich Wilhelm_; 25 tháng 8 năm 1845 – 13 tháng 6 năm 1886), còn được gọi là **Vua Thiên nga** hoặc **Vua truyện cổ tích** (der Märchenkönig), là Vua của Bayern
**Đại vương công Michael Nikolaevich của Nga** (25 tháng 10 năm 1832 – 18 tháng 12 năm 1909) là người con út trong số 7 người con của Nikolai I của Nga và Charlotte Wilhelmine
**Mariya Pavlovna của Nga** (; 16 tháng 2 năm 1786 (lịch cũ: 5 tháng 2) – 23 tháng 6 năm 1859 (lịch cũ: 11 tháng 6)) là Đại vương công Nga, con gái của Pavel
**Vương tằng tôn nữ Caroline Augusta Maria xứ Gloucester** (tiếng Anh: _Caroline of Gloucester_; 24 tháng 6 năm 1774 – 14 tháng 3 năm 1775) là một thành viên của Vương thất Anh, cháu chắt
**Yelena Pavlovna của Nga** (; 24 tháng 12 năm 1784 (lịch cũ: 13 tháng 12) – 24 tháng 9 năm 1803) là Đại vương công Nga, con gái của Pavel I của Nga và Sophie
Tháp nước Mannheim, biểu tượng của thành phố **Mannheim**, với dân số vào khoảng 320.000 người, là thành phố lớn thứ hai của bang Baden-Württemberg sau Stuttgart, nằm ở phía Tây nước Cộng hòa Liên
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
**Trận Villiers**, còn gọi là **Trận Champigny-Villiers**, **Trận Champigny** hay **Trận Đại đột vây từ Paris**, diễn ra từ ngày 29 tháng 11 cho tới ngày 3 tháng 12 năm 1870 khi quân đội Phổ-Đức
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
thumb|Bản đồ châu Âu được chia lại sau Hội nghị Vienna **Đại hội Viên** (tiếng Đức: _Wiener Kongress_) là một hội nghị với sự tham gia của đại sứ tất cả các quốc gia châu
**Max Friedrich Ernst von Bock und Polach** (5 tháng 9 năm 1842 tại Trier – 4 tháng 3 năm 1915 tại Hannover) là một sĩ quan quân đội Phổ, về sau được phong quân hàm
thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy ít hơn (được sử dụng cho đến năm 1915 thời Áo-Hung) thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy vừa phải