✨Cộng hòa Ezo

Cộng hòa Ezo

**** là một quốc gia độc lập tồn tại trong một thời gian ngắn do những cựu thần cùng quan chức của chính quyền Mạc phủ Tokugawa thành lập vào ngày 27 tháng 1 năm 1869 (âm lịch: 15 tháng 11 năm 1868) tại vùng Ezo (nay là Hokkaidō) phía bắc Nhật Bản và chính thức tiêu vong vào ngày 27 tháng 6 năm 1869 (âm lịch: 17 tháng 5, 1869).

Bối cảnh

Cuối thời kỳ Edo, vào năm 1867, Tướng quân đời thứ 13 Tokugawa Yoshinobu thực hiện Đại Chính phụng Hoàn trao trả lại quyền lực cho Thiên Hoàng Minh Trị nhưng rồi phải tập trung binh lực đối phó với lực lượng liên minh giữa các phiên trung thành với triều đình đứng đầu là Satsuma và Chōshū, hai bên đã tiến hành hàng loạt trận giao tranh dữ dội trong chiến tranh Boshin với kết quả bại trận nghiêng về phía Mạc phủ. Khi liên quân Satchō tiến về bao vây thành Edo thì gặp phải trở ngại, nhờ sự hòa giải của Yamaoka Tetsutarō, Đại Tổng đốc Phủ Tham mưu quân Tân chính phủ là Saigo Takamori đã tiến hành hội đàm với Katsu Kaishū, Lục quân Tổng tài nhà Tokugawa nhằm quyết định mở cửa thành Edo đầu hàng tránh đổ máu vô ích. Trong khi ấy Tư lệnh hạm đội quân Mạc phủ là Enomoto Takeaki nhận lệnh lui quân về Shizuoka từ đó chạy lên hướng bắc tới tận vùng Ezo của Tokugawa Yoshinobu với mục đích phòng bị biên cương phía bắc và sự bảo hộ của các gia thần cựu Mạc.

Ngày 19 tháng 8 năm 1868, sau thất bại tại Honshū, Enomoto cùng tàn quân Mạc phủ và đoàn cố vấn quân sự người Pháp dưới quyền của Jules Brunet, chỉ huy soái hạm Kaiyōmaru cùng 8 chiếc quân hạm từ ngoài khơi Shinkawa rút về Edo rồi từ đó hướng thẳng tới đảo Ezo. Dọc đường họ tiếp nhận thêm các đội nhóm tham chiến thuộc phe cựu Mạc khác là Denshūtai, Shinsengumi và Shōgitai vừa bại trận trong chiến tranh Aizu ở Sendai, đại quân cựu Mạc tiến lên phía bắc và đổ bộ ở Washinoki và Esashi với sự yểm trợ đắc lực của các tàu chiến hiện đại kiểu mới, tiến hành xua quân bình định các vùng quanh phía nam bán đảo Hakodate, chiếm được thành Goryōkaku. Phủ Tri sự (府知事 Fuchiji) cai trị xứ Ezo là Shimizudani Kinnaru cùng lãnh chúa phiên Matsumae và bộ hạ tháo chạy. Chính quyền cựu Mạc phủ thiết lập được quyền kiểm soát trên toàn đảo Ezo. với đa số phiếu và Matsudaira Tarō làm Phó Tổng thống . Đây là cuộc bầu cử đầu tiên được tổ chức trên lãnh thổ Nhật Bản, nơi mà cấu trúc phong kiến dưới quyền hoàng đế và các lãnh chúa quân sự vẫn còn hiện hữu xuyên suốt lịch sử. Thông qua Trưởng quan hành chính địa phương Hakodate là Nagai Naoyuki. Nước cộng hòa cố tiếp cận với các công sứ nước ngoài hiện diện ở Hakodate, ví dụ như Hoa Kỳ, Pháp, và Nga, nhưng không có được bất kỳ sự công nhận quốc tế hay ủng hộ nào. Enomoto đề nghị tặng lãnh thổ của mình cho Tướng quân Tokugawa dưới luật lệ của triều đình, nhưng đề nghị của ông bị Hội đồng Hoàng gia bác bỏ.

Nước Cộng hòa Ezo có quốc kỳ riêng, là một bông hoa cúc (biểu tượng cho sự thống trị của uy quyền) và một ngôi sao 7 cánh màu đỏ (biểu tượng của nước Cộng hoà mới) trên nền xanh da trời. Ngân khố bao gồm 180.000 đồng tiền vàng ryō mà Enomoto lấy từ thành Osaka sau khi Tokugawa Yoshinobu thất bại tại trận Toba Fushimi và lui binh về phía bắc vào đầu năm 1868.

Suốt mùa đông năm 1868-1869, chính quyền nước Cộng hòa Ezo ra sức tăng cường tuyến phòng thủ vững chắc vùng bán đảo phía Bắc của Hakodate, lấy thành ngũ giác Goryōkaku làm đại bản doanh cho quan chức cựu Mạc cùng tùy tùng trú đóng. Quân đội được tổ chức dưới sự chỉ huy của các sĩ quan Nhật-Pháp, Ōtori Keisuke được bổ nhiệm làm Tổng tư lệnh quân đội Cộng hòa Ezo và cấp phó là Đại úy pháo binh Jules Brunet, toàn quân biên chế thành bốn lữ đoàn dưới sự chỉ huy của các sĩ quan Pháp (gồm Fortant, Marlin, Cazeneuve và Bouffier). Phần còn lại chia thành hai dưới sự chỉ huy của người Nhật.

Brunet yêu cầu (và tiếp nhận) cam kết cá nhân nhằm đảo bảo sự trung thành tuyệt đối từ tất cả các sĩ quan và khẳng định họ sẽ đồng hóa các ý tưởng của người Pháp. Một viên sĩ quan Pháp vô danh đã viết rằng Brunet phụ trách tất cả mọi thứ:

Bất ổn

Cố vấn quân sự Pháp và đồng minh người Nhật tại Hokkaido.Hàng phía trước, thứ hai từ trái qua phải: [[Jules Brunet, bên cạnh Matsudaira Tarō, Phó Tổng thống nước Cộng hòa Ezo.]] Trong suốt thời gian tồn tại của nước Cộng hòa Ezo, tình hình tài chính không ổn định do thiếu kinh phí để chu cấp cho quân đội và bộ máy quan chức cựu Mạc đương nhiệm. Trưởng quan Tài chính Enomoto Michiaki đảm nhiệm việc cung ứng tiền bạc nhưng không đề ra được giải pháp hữu hiệu nào, thêm vào đó, Phó Tổng thống Matsudaira Taro lại dính vào vụ làm giả tiền tệ, lan truyền tiếng xấu về nguồn tiền thất thoát trong dư luận. Để bù vào ngân sách hoạt động cầm chừng, chính quyền buộc phải thực thi các biện pháp chế tài khác như cử người tới thu tiền từ các quầy hàng phục vụ lễ lạt, thu vén đồng xèng đổi lại nhắm mắt làm ngơ cho các tụ điểm đánh bạc hoạt động công khai, tận dụng nguồn thu từ các cô gái điếm hay việc thiết lập các cửa thông quan trong thành phố nhằm thu thêm thuế thông hành đối với phụ nữ và trẻ em, tất cả sự việc này đã gây ra mâu thuẫn và ác cảm từ cư dân địa phương. Ngày 20 tháng 9 cùng năm, chính phủ Minh Trị ra quyết định đổi tên vùng Ezo thành Hokkaidō. Các quan chức cùng binh sĩ của chính quyền cũ đều được tha bổng và lần lượt đảm nhiệm những chức vụ trọng yếu trong chính quyền mới về sau.

Quan điểm

Trong khi các văn bản lịch sử về sau có nhắc đến vào tháng 5 năm 1869 khi Enomoto chấp nhận sự cai trị của Hoàng đế Minh Trị, sự thống trị của triều đình chưa bao giờ là vấn đề đối với nước Cộng hòa Ezo, một bằng chứng rõ ràng trong một đoạn của bức thư mà Enomoto gửi đến Thái chính quan (太政官 Dajōkan) (Hội đồng Hoàng gia) trong thời gian ông đến Hakodate:

Chính từ quan điểm của Enomoto trong nỗ lực thành lập một chính phủ ở Hokkaido không chỉ cho vì lợi ích cho gia tộc Tokugawa nằm trong tay (gánh nặng phải duy trì một số lượng lớn gia thần cùng thuộc hạ dư thừa), mà còn phát triển Ezo vì lợi ích của quốc phòng cho phần còn lại của đất nước, một điều gì đó đã trở thành chủ đề quan tâm trong một thời gian. Giới học giả gần đây đã lưu ý rằng trong nhiều thế kỷ, Ezo không được coi là một phần của Nhật Bản cùng một cách mà các hòn đảo chính của Nhật Bản hiện nay, vì vậy việc thiết lập nước Cộng hòa Ezo, theo kiểu tư duy hiện đại, không phải là một hành động ly khai, mà là đưa ra một thực thể chính trị-xã hội của Nhật Bản chính thức đến với Ezo nhằm xác lập chủ quyền tận cùng biên cương phía bắc của đất nước.

Enomoto bị kết án tù giam trong một thời gian ngắn, nhưng được trả tự do vào năm 1872 và chấp nhận giữ một chức vụ trong chính quyền mới là Cơ quan Đất đai tại Ezo, nơi được đổi tên thành Hokkaido. Sau đó ông được bổ nhiệm làm đại sứ tại Nga, và tiếp tục giữ một vài vị trí bộ trưởng trong Chính phủ Minh Trị.

File:Takeaki Enomoto.gif|Enomoto Takeaki, Tổng thống nước Cộng hòa Ezo. File:Keisuke Otori 2.jpg|Ōtori Keisuke, Tổng Tư lệnh Lục quân Cộng hòa Ezo. File:AraiIkunosuke.jpg|Arai Ikunosuke, Tổng tư lệnh Hải quân Cộng hòa Ezo. File:Photo-Hijikata-Toshizo-c1869.png|Hijikata Toshizō, Cục trưởng Shinsengumi, sau giữ chức Phó Tư lệnh Lục quân Cộng hòa Ezo.

Cơ cấu chính quyền

Chức vụ chủ chốt

phải|Ban lãnh đạo chủ chốt của nước Cộng hòa Ezo, hàng phía sau từ trái sang gồm Kosuga Tatsunosuke, [[Enomoto Tsushima, Hayashi Tadasusanburō, Matsuoka Bankichi, hàng phía trước từ trái sang gồm Arai Ikunosuke và Enomoto Takeaki (ảnh chụp năm 1869).]] Thông qua cuộc bầu cử đầu tiên của nước Cộng hòa Ezo, đã bầu chọn các chức vụ lãnh đạo trọng yếu như sau: Tổng thống – Enomoto Takeaki Phó Tổng thống – Matsudaira Tarō Tổng Tư lệnh Hải quân – Arai Ikunosuke Tổng Tư lệnh Lục quân – Ōtori Keisuke Cố vấn Tư lệnh Lục quân – Jules Brunet Tổng trưởng quân luật – Takenaka Shigekata, Imai Nobuo Phó Tư lệnh Lục quân – HijikataToshizō Trưởng quan hành chính địa phương Hakodate – Nagai Naoyuki Trưởng quan hành chính địa phương Matsumae – Hitomi Katsutarō Trưởng quan hành chính địa phương Esashi – Matsuoka Shirōjirō, Kosugi Masanoshin Trưởng quan Khai phá – Sawatarō Zaemon Trưởng quan Tài chính – Enomoto Michiaki, Kawamura Rokushirō Chỉ huy trưởng Hải quân – Matsuoka Bankichi Phó chỉ huy Hải quân – Kōga Gengo, Nezu Seikichi, Ogasawara Kenzō, Furukawa Setsuzō, Asaba Kojirō Chỉ huy trưởng bộ binh – Honda Koshichirō, Furuya Sakuzaemon Phó chỉ huy bộ binh – Takigawa Mitsutarō, Iba Hachirō, Okawa Shojirō, Matsuoka Shirōjirō, Kasuga Saemon, Hoshi Juntarō, Amano Shintarō, Nagai Gyoshinsai Phó chỉ huy pháo binh – Sekihirō Uemon, Nakajima Saburōsuke Phó chỉ huy công binh – Yoshizawa Yushirō, Kosuga Tatsunosuke *Phó chỉ huy khí giới – Miyashige Ichinosuke, Shibusawa Seiichirō

Tổ chức quân sự

Quân đội cựu Mạc phủ chia thành Lục quân và Hải quân, đa phần đều được tổ chức theo kiểu Pháp và thành phần biên chế như sau: Lục quân (Tổng Tư lệnh Lục quân: Ōtori Keisuke, Phó Tư lệnh Lục quân: Hijikata Toshizō) Trung đoàn 1: gồm tiểu đoàn 1 (tiểu đoàn trưởng - Takigawa Mitsutarō, 4 đại đội, đội sĩ quan Denshū,Koshōgitai, Kamikitai), tiểu đoàn 2 (tiểu đoàn trưởng - Iba Hachirō, 7 đại đội, Yūgekitai, Shinsengumi, Shōgitai) Trung đoàn 2 (trung đoàn trưởng - Honda Koshichirō): gồm tiểu đoàn 1 (tiểu đoàn trưởng - Okawa Shojirō, 4 đại đội, đội bộ binh Denshūtai), tiểu đoàn 2 (tiểu đoàn trưởng - Matsuoka Shirōjirō, 5 đại, Ichirentai) Trung đoàn 3: gồm tiểu đoàn 1 (tiểu đoàn trưởng - Kasuga Saemon, 4 trung đội, Kasugatai), tiểu đoàn 2 (tiểu đoàn trưởng - Hoshi Juntarō, 4 đại đội, Gakuheitai) Trung đoàn 4 (trung đoàn trưởng - Furuya Sakuzaemon): gồm tiểu đoàn 1 (tiểu đoàn trưởng - Nagai Gyoshinsai, 5 đại đội,Shōhōtai), tiểu đoàn 2 (tiểu đoàn trưởng - Amano Shintarō, 5 đại đội, Shōhōtai) Đội pháo binh: đội trưởng – Sekihirō Uemon Đội công binh: đội trưởng – Yoshizawa Yushirō, Kosuga Tatsunosuke Đội khí giới: đội trưởng – Miyashige Ichinosuke Đội quân y: đội trưởng – Takamatsu Ryōun Đội nhóm sáp nhập gồm: Shinsengumi (新選組, Tân Tuyển Tổ) Denshūtai (伝習隊, Truyền Tập Đội) Yūgekitai (遊撃隊, Du Kích Đội) Shōgitai (彰義隊, Chương Nghĩa Đội) Koshōgitai (小彰義隊, Tiểu Chương Nghĩa Đội) Kamikitai (神木隊, Thần Mộc Đội) Ichirentai (一聯隊, Nhất Liên Đội) Kasugatai (春日隊, Xuân Nhật Đội) Gakuheitai (額兵隊, Ngạch Binh Đội) Shōhōtai (衝鋒隊, Xung Phong Đội) *Hải quân (Tư lệnh hải quân: Arai Ikunosuke) Kaiyōmaru (hạm trưởng:Sawatarō Zaemon, bị chìm ngoài khơi Esashi tháng 11 năm 1868) Kaitenmaru (hạm trưởng:Kōga Gengo, sau là Nezu Seikichi, bị bắn cháy tại cảng Hakodate tháng 5 năm 1869) Takaomaru (hạm trưởng: Ogasawara Kenzō, bị bắn cháy tại cảng Kunohe tháng 3 năm 1869) Banryūmaru (hạm trưởng: Matsuoka Bankichi, bị bắn cháy tại cảng Hakodate tháng 5 năm 1869) Chiyodagatamaru (hạm trưởng: Morimoto Kosaku, bị bắn cháy tại cảng Hakodate tháng 4 năm 1869) Shinsokumaru (hạm trưởng: Nishikawa Shinzo, bị bắn cháy tại cảng Hakodate tháng 11 năm 1868) **Thuyền vận tải: Taiemaru, Chōgeimaru, Hōōmaru, Nagasakimaru, Mikahōmaru và Kaishunmaru.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**** là một quốc gia độc lập tồn tại trong một thời gian ngắn do những cựu thần cùng quan chức của chính quyền Mạc phủ Tokugawa thành lập vào ngày 27 tháng 1 năm
**Danh sách các nước cộng hòa** là danh sách liệt kê các quốc gia có chính phủ theo thể chế cộng hòa. ## Các quốc gia cộng hòa theo từng thời kỳ ### Cổ đại
**Cộng hòa Philippines** (, ), được biết đến phổ biến hơn với tên **Đệ nhất Cộng hòa Philippines** hay **Cộng hòa Malolos**, là một chính phủ cách mạng đoản mệnh tại Philippines. Chính thể này
**Đài Loan Dân Chủ Quốc** (), các tài liệu tiếng Anh gọi là **Republic of Formosa** (Cộng hòa Formosa) là một nhà nước cộng hòa tồn tại trong giai đoạn ngắn trên đảo Đài Loan
sau này đổi tên là là tàu chiến bọc thép đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Đóng tại Bordeaux, Pháp vào năm 1864 cho Hải quân Liên minh Hoa Kỳ dưới tên
là một tòa thành năm góc ở thành phố Hakodate của Nhật Bản trên đảo Hokkaido. Nó là pháo đài chính của Cộng hòa Ezo tồn tại trong thời gian ngắn. ## Lịch sử Goryōkaku
là một công sự quan trọng của Cộng hòa Ezo vào năm 1868–1869. Nó nằm ở lối vào của vịnh Hakodate, phía bắc đảo Hokkaidō, Nhật Bản. Benten Daiba do kiến trúc sư Takeda Ayasaburō
**_Total War: Shogun 2: Fall of the Samurai_** là bản mở rộng độc lập của tựa game chiến lược _Total War: Shogun 2_ phát hành vào ngày 23 tháng 3 năm 2012. Game lấy bối
Hình nhân mặc kiểu đồng phục của Shinsengumi (còn được gọi là _Tân Đảng_) là lực lượng cảnh sát được thành lập để trấn áp các thế lực chống đối Mạc Phủ Tokugawa, và giữ
diễn ra từ 4 tháng 5-10 1869, giữa tàn quân của hải quân Mạc phủ Tokugawa, củng cố thành lực lượng vũ trang của nước Cộng hòa Ezo, và Hải quân Đế quốc Nhật Bản
hay **chiến tranh Minh Trị Duy tân**, là một cuộc nội chiến ở Nhật Bản diễn ra từ năm 1868 đến năm 1869 giữa quân đội của Mạc phủ Tokugawa đang cầm quyền và những
(31/5/1835 - 20/6/1869). Là một kiếm khách và chiến lược gia đại tài trong lịch sử quân sự Nhật Bản. Với vai trò Phó cục trưởng Shinsengumi (新選組 Tân Tuyển Tổ, lực lượng cảnh sát
diễn ra ở Nhật Bản từ 20 tháng 10 năm 1868 đến 17 tháng 5 năm 1869, giữa tàn quân Mạc phủ, củng cố thành lực lượng vũ trang của nước Cộng hòa Ezo, và
, tên trước đây **Ezo**, **Yezo**, **Yeso**, **Yesso** là đảo lớn thứ hai của Nhật Bản. Về mặt hành chính, Hokkaido đóng vai trò như một vùng địa phương kiêm tỉnh đạo lớn nhất Nhật
**Jules Brunet** (2 tháng 1 năm 1838 – 12 tháng 8 năm 1911) là một sĩ quan quân đội Pháp nổi tiếng trong cuộc chiến tranh Boshin. Ông được gửi đến Nhật Bản với phái
là một sĩ quan Hải quân Tokugawa trong Chiến tranh Boshin, giữ chức vụ Thuyền trưởng tàu chiến Banryū trong Trận hải chiến Hakodate. ## Tiểu sử Bankichi chào đời tại xứ Izu, là con
Tàu chiến _[[Tàu chiến Kaiten|Kaiten_ đóng vai chính trong trận này.]] là một trận đánh trong Chiến tranh Boshin ngày 6 tháng 5 năm 1869 (25 tháng 3 âm lịch). ## Chuẩn bị Sau khi
**_Kaiyō Maru_** () là một trong những tàu chiến hiện đại đầu tiên của Nhật Bản, một tàu khu trục nhỏ chạy bằng buồm và động cơ hơi nước. Tàu được đóng ở Hà Lan,
là một _samurai_ thời kỳ Bakumatsu. Được biết đến là vị Bộ trưởng Hải quân của Cộng hòa Ezo, về sau ông trở nên nổi tiếng với tư cách là Cục trưởng đầu tiên của
thumb|Người thứ hai từ bên phải là Matsudaira Tarō. Những người khác gồm [[Ōzeki Masuhiro, Katsu Kaishū, Inaba Masami, Ishikawa Shigetaka, Robert B. Van Valkenburgh (Công sứ Mỹ), Ezure Akinori (Ngoại quốc phụng hành).]] là
, còn gọi là **thời kỳ Tokugawa** (徳川時代 _Tokugawa-jidai_, "Đức Xuyên thời đại’’), là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản từ năm 1603 đến năm 1868. Thời kỳ này đánh dấu bằng sự
**Tử tước** là một Đô đốc Hải quân Nhật Bản trung thành với Mạc phủ Tokugawa, chiến đấu chống lại chính quyền Meiji cho đến khi kết thúc Chiến tranh Boshin, nhưng sau đó phục
**_Kasuga Maru_** (春日丸) là một tàu chiến gỗ chạy bằng động cơ hơi nước của Nhật Bản thời Bakumatsu và đầu thời kỳ Minh Trị, phục vụ hải quân Phiên Satsuma, và sau đó là
thumb|Nhóm cố vấn quân sự Pháp và các đồng minh người Nhật của họ, ở Ezo (Hokkaido). Jean Marlin là người thứ hai từ trái sang ở hàng sau. **Jean Marlin** (1833 – 1872) là
là những năm cuối cùng dưới thời Edo khi Mạc phủ Tokugawa sắp sụp đổ. Tiêu biểu là hàng loạt sự kiện quan trọng diễn ra từ năm 1853 đến năm 1867 khiến Nhật Bản
Ngày **27 tháng 6** là ngày thứ 178 (179 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 187 ngày trong năm. ## Sự kiện *1214 – Nhằm tránh mũi nhọn của quân Mông Cổ, Kim Tuyên
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:5jo1.gif|phải|nhỏ|357x357px|Năm điều ngự thệ (bản Nhật chí [[Thái chính quan)]] là năm nguyên tắc duy tân Nhật Bản của Thiên hoàng Minh Trị, được công bố vào ngày 6 tháng 4 năm 1868 tại Hoàng
Ngày **27 tháng 1** là ngày thứ 27 trong lịch Gregory. Còn 338 ngày trong năm (339 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *98 – Traianus kế vị cha nuôi Nerva làm hoàng đế
**Eugène Collache** (29 tháng 1 năm 1847 ở Perpignan – 25 tháng 10 năm 1883 ở Paris) là sĩ quan Hải quân Pháp chiến đấu như một samurai dưới trướng của _Shōgun_ trong chiến tranh
Serum Cân Bằng Da, Giảm Sưng Viêm Goodndoc Ac Control BlemishEmulsion 150mlBạn cần một sản phẩm cấp độ ẩm tốt nhưng đặc trưng dành cho da mụn.Thích hợp cho làn da bạn nhất chỉ có
thumb|right|Bản đồ các tỉnh của Nhật Bản (1868) với tỉnh Nagato được đánh dấu , còn gọi là , là một phiên (_han_) của Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản trong thời Edo từ năm
thumb|right|[[Honda Tadakatsu, _fudai daimyō_ nổi tiếng thời kỳ tiền Edo]] là hạng của _daimyō_ là chư thần kế thừa của Mạc phủ Tokugawa trong thời kỳ Edo. _Fudai_ chủ yếu là tầng lớp thân thuộc
là một samurai cuối thời Bakumatsu, sau này là nhân vật trong nỗ lực khai khẩn Hokkaido. Ông còn được biết đến với tước hiệu . Takenaka Shigekata sinh năm 1828 tại thị trấn Iwate,
nhỏ|Các khu vực trong thế kỷ thứ 8 (xem bên dưới để biết các tỉnh hiện đại của Nhật Bản). là danh xưng tổ chức hành chính Nhật Bản dưới thời kỳ Asuka, là một
nhỏ|Các đơn vị hành tỉnh cũ của Nhật Bản vào năm 1867, trước khi cải cách. là một cuộc cải cách hành chính được thực hiện bởi chính quyền Minh Trị vào năm 1868, trong
Sở hữu làn da căng mướt, tươi mới không hề khó. ✨✨ Các nàng hãy thử ngay relavel Masking Jam vừa xinh vừa nhiều công dụng đi nè. Đảm bảo thích mê như được đắp
phải|nhỏ|Menu của Fire Emblem Seisen no Keifu **Fire Emblem Seisen no Keifu** (tiếng Nhật: **ファイアーエムブレム 聖戦の系譜**) là phiên bản game thứ 4 trong series game chiến thuật Fire Emblem được hãng Nintendō phát hành vào
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Sakhalin** (, ) là một hòn đảo lớn ở phía bắc Thái Bình Dương, nằm giữa 45°50' và 54°24' vĩ Bắc. Hòn đảo là một phần của nước Nga, và cũng là hòn đảo lớn
, thường gọi là **Nam Sakhalin**, là một đơn vị hành chính của Đế quốc Nhật Bản trên phần lãnh thổ của đế quốc trên đảo Sakhalin từ năm 1905 đến năm 1945. Với Hòa
**Tỏa Quốc** (tiếng Nhật: 鎖国, _Sakoku_; Hán-Việt: Tỏa quốc, nghĩa là "khóa đất nước lại") là chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong hơn hai thế kỷ, từ giữa thế kỷ 17 đến thế
là một sê-ri manga kinh dị Nhật Bản được viết và minh hoạ bởi Kagisora Tomiyaki (鍵空とみやき). Nó đã được đăng trong tạp chí manga _shōnen_ của Square Enix: _Gangan Joker_ kể từ tháng 5
**Âm nhạc Nhật Bản** bao gồm nhiều thể loại với nhiều cách thể hiện khác nhau trong cả âm nhạc hiện đại lẫn truyền thống. Âm nhạc trong tiếng Nhật gọi là 音楽 (_ongaku_), là
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
**Danh sách các trận đánh Nhật Bản** là danh sách được sắp xếp ra theo từng năm, từng thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản. ## Thời kỳ Yayoi * Hậu kỳ Thế kỷ 2:
**Người Ainu** (アイヌ), còn được gọi là **người Ezo**, **người Ái Nỗ** (tiếng Hán: 愛努人), là một tộc người thiểu số ở Nhật Bản, người bản xứ ở khu vực Hokkaidō, quần đảo Kuril và
là vườn quốc gia bao phủ hầu hết bán đảo Shiretoko ở mũi đông bắc của đảo Hokkaido, Nhật Bản. Shiretoko xuất phát từ "sir etok" trong tiếng Ainu có nghĩa là "nơi Trái Đất