✨Hải chiến vịnh Miyako

Hải chiến vịnh Miyako

Tàu chiến [[Tàu chiến Kaiten|Kaiten đóng vai chính trong trận này.]]

là một trận đánh trong Chiến tranh Boshin ngày 6 tháng 5 năm 1869 (25 tháng 3 âm lịch).

Chuẩn bị

Sau khi tàn quân trung thành với Mạc phủ Tokugawa từ chối đầu hàng chính quyền Meiji mới trong Trận Ueno và Trận Aizu, họ chạy về phía Bắc chiếm đảo Hokkaidō và thành lập Cộng hòa Ezo. Hải quân của chính quyền Meiji cũng tiến về phía Bắc để trợ giúp cho cuộc tấn công Hokkaidō.

Hải quân triều đình rời Tokyo ngày 9 tháng 3 năn 1860, và tiến đến cảng Miyako, phía Bắc Sendai, ngày 20 tháng 3. Hạm đội triều đình nhanh chóng được xây dựng xung quanh thiết giáp hạm do Pháp đóng Kōtetsu, mua từ Hoa Kỳ. Các tàu khác bao gồm Kasuga, Hiryū, Teibo, Yoshun, và Moshun, được các phiên Saga, Chōshū và Satsuma cung cấp cho chính quyền trung ướng mới năm 1868. Tổng cộng có 8 tàu của triều: Kōtetsu, Kasuga, 3 tàu hộ tống nhỏ và 3 tàu vận tải.

Đoán trước được việc Hạm đội triều đình sẽ tới, quân nổi loạn tổ chwucs một kế hoạch chiếm tàu chiến mới Kōtetsu, và cử đi 3 tàu tấn công bất ngờ:

  • Kaiten (kỳ hạm của Hải quân Cộng hòa Ezo). Kaiten do Arai Ikunosuke chỉ huy, và chở theo những người hàng đầu của Shinsengumi, chỉ huy của họ Hijikata Toshizo, cũng như cựu cố vấn quân sự Hải quân Pháp Henri Nicol. Nicol đã được chọn cho cuộc tấn công này vì ông là người Bordeaux, và tình cờ biết được đặc tính và việc đóng tàu chiến Kōtetsu, đóng tại cùng thành phố ông ở. Banryu, với Yugekitai (遊撃隊) (Du Kích đội) và cựu sĩ quan hậu cần Hải quân Pháp Clateau, chịu trách nhiệm về pháo binh. Takao (Aschwelotte cũ) dưới sự chỉ huy của cựu sĩ quan Hải quân Pháp Eugène Collache, cùng đội Shinkitai (伸木隊) (Thuần Mộc đội).

Các con tàu gặp phải thời tiết xấu, tàu Takao bị hỏng động cơ, và Banryu bị tách ra khỏi đoàn. Banryu cuối cùng trở về Hokkaidō, mà không tham gia trận này.

Hành động

Để tạo bất ngờ, Kaiten dự định tiến vào cảng Miyako với cờ Mỹ. Không thể tiến nhanh hơn 3 hải lý/h vì trục trặc động cơ, Takao bị kéo lê ở sau, và Kaiten tham chiến đầu tiên.

Kaiten tiến đến các tàu địch và kéo lên cờ của Cộng hòa Ezo vài dây sau khi đáp lên tàu Kōtetsu. Kaiten đâm mũi tàu vào hông tàu Kōtetsu, và bắt đầu nổ súng. Boong tàu Kaiten cao hơn Kōtetsu đến 3m, buộc các samurai phải nhảy từng người một. Sau khi bất ngờ ban đầu trôi qua, Kōtetsu đẩy lui được cuộc tấn công bằng súng máy, khiến bên tấn công bị thương vong lớn. Phần lớn các samurai tấn công bị quét sạch; Nicol bị trúng hai viên đạn, và chỉ huy đội tấn công Koga Gengo từ trận và vị trí của ông được Đô đốc Arai Ikunosuke thay thế. Trong lúc đó, Kaiten bắn bị thương 3 tàu chiến địch, nhưng cuối cùng phải ngưng chiến mà không chiếm được tàu Kōtetsu.

Tàu Takao tơi tả, bị Hải quân triều đình đuổi theo. Kaiten ra khỏi vịnh Miyako, theo sau là các tàu của triều đinh (đã làm ấm động cơ từ trước khi cuộc tấn công nổ ra), đúng lúc tàu Takao tiến vào. Kaiten cuối cùng chạy được đến Hokkaidō, nhưng Takao quá chậm để bỏ lại những tàu đuổi theo và bị cho lên cạn không xa cách vịnh Miyako, để thủy thủ đoàn có thể chạy thoát lên đất liền. 40 thủy thù (bao gồm 30 samurai và cựu sĩ quan Pháp Eugène Collache) chạy trốn được trong vài ngày, nhưng cuối cùng đầu hàng quân đội triều đình. Họ bị đưa đến Tokyo cầm tù và xét sử. Mặc dù số phần của những phiến quân Nhật Bản không rõ, Collache cuối cùng được ân xá và bị trục xuất về Pháp.

Kết luận

Hải chiến Miyako là một cố gắng táo bạo nhưng liều lĩnh của quân đội Cộng hòa Ezo để vô hiệu hóa tàu Kōtetsu hùng mạnh. Đây là trường hợp đầu tiên của một cuộc tấn công lên boong ở Nhật Bản. Mặc dù nỗ lực này thất bại, việc mất tàu Takao là không có lợi. Hải quân triều đình tiếp tục tiến về phía Bắc mà không bị cản trở, trợ giúp cho việc đổ bộ và chiến đấu của hàng ngàn quân triều đình trong Trận Hakodate.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tàu chiến _[[Tàu chiến Kaiten|Kaiten_ đóng vai chính trong trận này.]] là một trận đánh trong Chiến tranh Boshin ngày 6 tháng 5 năm 1869 (25 tháng 3 âm lịch). ## Chuẩn bị Sau khi
**_Kasuga Maru_** (春日丸) là một tàu chiến gỗ chạy bằng động cơ hơi nước của Nhật Bản thời Bakumatsu và đầu thời kỳ Minh Trị, phục vụ hải quân Phiên Satsuma, và sau đó là
hay **chiến tranh Minh Trị Duy tân**, là một cuộc nội chiến ở Nhật Bản diễn ra từ năm 1868 đến năm 1869 giữa quân đội của Mạc phủ Tokugawa đang cầm quyền và những
Hình nhân mặc kiểu đồng phục của Shinsengumi (còn được gọi là _Tân Đảng_) là lực lượng cảnh sát được thành lập để trấn áp các thế lực chống đối Mạc Phủ Tokugawa, và giữ
là một sĩ quan Hải quân Tokugawa trong Chiến tranh Boshin, giữ chức vụ Thuyền trưởng tàu chiến Banryū trong Trận hải chiến Hakodate. ## Tiểu sử Bankichi chào đời tại xứ Izu, là con
là một _samurai_ thời kỳ Bakumatsu. Được biết đến là vị Bộ trưởng Hải quân của Cộng hòa Ezo, về sau ông trở nên nổi tiếng với tư cách là Cục trưởng đầu tiên của
**Danh sách các trận đánh Nhật Bản** là danh sách được sắp xếp ra theo từng năm, từng thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản. ## Thời kỳ Yayoi * Hậu kỳ Thế kỷ 2:
(31/5/1835 - 20/6/1869). Là một kiếm khách và chiến lược gia đại tài trong lịch sử quân sự Nhật Bản. Với vai trò Phó cục trưởng Shinsengumi (新選組 Tân Tuyển Tổ, lực lượng cảnh sát
diễn ra ở Nhật Bản từ 20 tháng 10 năm 1868 đến 17 tháng 5 năm 1869, giữa tàn quân Mạc phủ, củng cố thành lực lượng vũ trang của nước Cộng hòa Ezo, và
**Eugène Collache** (29 tháng 1 năm 1847 ở Perpignan – 25 tháng 10 năm 1883 ở Paris) là sĩ quan Hải quân Pháp chiến đấu như một samurai dưới trướng của _Shōgun_ trong chiến tranh
**USS _Woodworth_ (DD-460)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Say chiến tranh, nó được chuyển giao cho
**USS _Sangamon_ (CVE-26)** là một tàu sân bay hộ tống được cải biến từ tàu chở dầu để phục vụ cho Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc
là một tác phẩm anime điện ảnh tiếng Nhật thuộc thể loại hành động viễn tưởng – hài kịch do Shinkai Makoto đạo diễn kiêm biên kịch. CoMix Wave Films sản xuất bộ phim và
**USS _Tulagi_ (CVE-72)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo đảo Tulagi thuộc quần
**USS _Steamer Bay_ (CVE-87)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã hoạt động cho đến hết Thế
thumb|Kệ chứa [[Tankōbon|các tập truyện của manga thuộc ấn hiệu Margaret Comics tại một hiệu sách ở Tokyo năm 2004.|272x272px]] là một thể loại manga dành cho đối tượng độc giả là nữ ở độ
**Diễn ca** là một thể loại nhạc Nhật nổi tiếng. Dù người ta có cần cân nhắc để xếp nó vào một kiểu âm nhạc truyền thống, nhạc diễn ca hiện đại có liên quan
, hay còn gọi là **_Digimon 02_** và **_Digimon: Digital Monsters_** là loạt anime dành cho thiếu nhi được sản xuất bởi Toei Animation. Đây là loạt phim thứ hai trong seri Digimon, lấy bối
là một manga Yonkoma hài hước lãng mạn Nhật Bản được viết và minh họa bởi Tsubaki Izumi. Những chương của manga được đưa lên _Gangan Online_, và được xuất bản dưới dạng sách và
là một bộ phim hoạt hình dài tập được chuyển thể từ bộ truyện tranh cùng tên của tác giả Takeuchi Naoko. Phim đã được trình chiếu tại Nhật, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Ý,
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
là một nhân vật quyền lực của triều đình Nhật Bản sống vào thời kỳ Asuka và Nara. Ông là con trai thứ hai của Fujiwara no Kamatari (có giả thuyết cho rằng ông là
Sóng thần tràn vào [[Malé, thủ đô quần đảo Maldives ngày 26 tháng 12 năm 2004]] **Sóng thần** (tiếng Nhật: 津波 _tsunami_) là một loạt các đợt sóng tạo nên khi một thể tích lớn
, là một series phim truyền hình Tokusatsu của Nhật. Loạt phim được công chiếu trên TV Asahi từ ngày 28 tháng 1 năm 2001 đến ngày 27 tháng 1 năm 2002. Đây là phần
, là gia tộc hậu duệ của gia tộc Nakatomi thông qua Ame-no-Koyane-no-Mikoto, là một gia tộc nhiếp chính quyền lực ở Nhật Bản. Gia tộc được mở đầu khi người sáng lập, Nakatomi no
là một nữ diễn viên điện ảnh và ca sĩ người Nhật Bản, được coi là một trong những diễn viên đầu tiên của Nhật Bản. Có tên khai sinh là **Kume Kimura**, bà cũng