✨Chuyết Am Đức Quang

Chuyết Am Đức Quang

Chuyết Am Đức Quang (zh: 拙庵德光, ja: Settan Tokkō, 1121-1203), còn có hiệu là Phật Chiếu, là Thiền sư Trung Quốc đời Tống, thuộc dòng Đại Huệ, phái Dương Kỳ, Tông Lâm Tế. Sư là đệ tử nối pháp của Thiền sư Đại Huệ Tông Cảo nổi tiếng, dưới sư có nhiều đệ tử đắc pháp như Triết Ông Như Diễm, Vô Tế Liễu Phái, Bắc Nhàn Cư Giản...

Dòng pháp của sư được truyền qua Nhật Bản thông qua Thiền sư Đại Nhật Năng Nhẫn - Tổ sáng lập Đạt Ma Tông. Năng Nhẫn vốn là một vị sư tu trên núi Tỉ Duệ, nhân đọc ngữ lục Thiền Tông mà đại ngộ. Vì không có thầy ấn chứng nên Năng Nhẫn bị một số vị sư khác trong giới Thiền phê phán. Năng Nhẫn bèn viết kinh nghiệm giác ngộ của mình vào trong thư và đưa đệ tử sang Trung Quốc trình sư. Sư đọc thấy phù hợp liền ấn khả cho Năng Nhẫn nối pháp.

Cơ duyên ngộ đạo

Sư họ Bành (彭), quê ở Tân Dụ, Lâm Giang, tỉnh Giang Tây. Năm 1136 (15 tuổi), sư theo Thiền sư Cát ở Đông Sơn Quang Hóa Tự xuất gia rồi học Thiền.

Một hôm, sư vào thất tham vấn, Thiền sư Cát hỏi: "Chẳng phải tâm, chẳng phải vật, chẳng phải Phật. Là cái gì?". Sư nghe xong mù mịt không đáp được, suốt đêm không ngủ và tự khởi nghi tình. Hôm sau sư đến phương trượng thưa hỏi: "Hôm qua đội ơn hòa thượng ban cho câu hỏi “Đã chẳng phải tâm, lại chẳng Phật, cũng chẳng phải vật, rốt cuộc là cái gì?". Mong hòa thượng từ bi khai thị!". Thiền sư Cát nghiêm mặt hét lên một tiếng rồi nói: " Sa Di này! Còn muốn ta chú thích cho ngươi sao?" và cầm gậy đánh đuổi sư ra ngoài, sư ngay đó liền đại ngộ.

Sau đó, sư đến tham vấn với nhiều vị Thiền sư nổi tiếng đương thời như Quả Nguyệt Am, Ứng Am Đàm Hoa, Bách Trượng Chân Khả nhưng cơ duyên không hợp.

Cuối cùng, sư đến tham học với Thiền sư Đại Huệ Tông Cảo - lúc ấy Thiền sư Đại Huệ vừa mới đến trụ trì tại chùa A Dục Vương. Hôm đó, các tăng ni, cư sĩ đến tham học với Thiền sư Đại Huệ rất đông, sư cũng vào trong thất tham vấn. Thiền sư Đại Huệ hỏi sư: "Kêu là thanh tre (trúc bề) thì chạm, không kêu thanh tre (trúc bề) là trái, chẳng được hạ ngữ chẳng được không lời". Sư đang suy nghĩ thì bị Thiền sư Đại Huệ đánh, sư ngay đó hoát nhiên triệt ngộ và được Thiền sư Đại Huệ ấn khả.

Hoằng pháp

Đầu tiên, sư đến trụ trì tại chùa Quang Hiếu ở Thiều Châu và thuyết pháp, truyền bá Thiền tại nơi đây. Có vị tăng đến tham vấn hỏi: "Thênh thang trong trần (trần thế) làm sao biện chủ (giáo lý chủ khách của Tông Lâm Tế)?", sư đáp: "Khăn quấn trên đầu chót tháp nhọn".

Năm thứ 7 (1180) niên hiệu Thuần Hy, sư đến trụ trì tại Linh Ẩn Thiền Tự ở Hàng Châu, kế đến sư trụ trì tại Kính Sơn. Vua Tống Hiếu Tông nhà Nam Tống từng thỉnh sư vào cung thuyết pháp, hỏi đạo và quy y với sư. Vua ban cho sư hiệu là Phật Chiếu Thiền Sư (zh: 佛照禪師). Những lời hỏi đáp giữa vua và sư về đạo được ghi lại đầy đủ trong Ngữ Lục.

Vào năm thứ 3 (1203) niên hiệu Gia Thái, sư an nhiên tọa Thiền thị tịch, hưởng thọ 83 tuổi. Vua ban hiệu là Phổ Tuệ Tông Giác Đại Thiền Sư (zh: 普慧宗覺大禪師). Môn đệ xây tháp thờ nhục thân sư tại Đông Am, Tư Phong. Hàng trạng và pháp ngữ của sư được ghi lại trong Phật Chiếu Thiền Sư Tấu Đối Lục (zh: 佛照禪師奏對錄, 1 quyển), Phật Chiếu Quang Hòa Thượng Ngữ Yếu (zh: 佛照光和尚語要, 1 quyển).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chuyết Am Đức Quang** (zh: 拙庵德光, ja: _Settan Tokkō_, 1121-1203), còn có hiệu là **Phật Chiếu**, là Thiền sư Trung Quốc đời Tống, thuộc dòng Đại Huệ, phái Dương Kỳ, Tông Lâm Tế. Sư là
nhỏ|Dương Kỳ phương Hội - Tổ sáng lập phái Dương Kỳ.|230x230px **Dương Kì phái** (zh. _yángqí-pài_ 楊岐派, ja. _yōgi-ha_) là một trong hai nhánh chính của tông Lâm Tế, thuộc Ngũ gia thất tông, do
**Ninh** là một họ của người Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam (chữ Hán: 寧, Hán-Việt: _Ninh_) và Trung Quốc (chữ Hán: 甯 hoặc 寧, bính âm: _Ning_). Trong _Bách gia tính_
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
**Chùa Bút Tháp** (**Ninh Phúc tự** 寧福寺) nằm ở bên đê hữu ngạn sông Đuống, thôn Bút Tháp, xã Đình Tổ, thị xã Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Ngoài ra, nhân dân trong vùng còn
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
**Chùa Phật Tích** (Phật Tích tự 佛跡寺) còn gọi là **chùa Vạn Phúc** (Vạn Phúc tự 萬福寺) là một ngôi chùa nằm ở sườn phía Nam núi Phật Tích (còn gọi núi Lạn Kha, non
**Sự biến Tĩnh Khang** (), còn gọi **Loạn Tĩnh Khang** () hay **Sự sỉ nhục Tĩnh Khang** (), là một biến cố lớn trong lịch sử Trung Quốc xảy ra vào năm 1127, đánh dấu
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
nhỏ||315x315px nhỏ|255x255px|Đền thờ Ninh Tốn **Ninh Tốn** (chữ Hán: 寧遜, 1744-1795), tự **Khiêm Như** sau đổi là **Hi Chí**, hiệu **Mẫn Hiên**, **Chuyết Sơn cư sĩ**, **Song An cư sĩ**; là nhà thơ, nhà sử
**Tô Châu** (; tên cổ: 吳-Ngô) là một thành phố với một lịch sử lâu đời nằm ở hạ lưu sông Trường Giang và trên bờ đông Thái Hồ thuộc tỉnh Giang Tô, Trung Quốc.
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Bắc Kinh** có lịch sử lâu dài và phong phú, nguyên truy từ cách nay 3.000 năm. Trước khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN, Bắc Kinh là thủ đô
**Trương Chiêu** (chữ Hán: 张昭, 894 – 972), tự **Tiềm Phu**, người huyện Phạm, Bộc Châu . Ông là sử quan đã hoạt động gần trọn đời Ngũ Đại cho đến đầu đời Tống, phục
**Hồng Lĩnh** là một thị xã nằm ở phía bắc tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. ## Tên gọi Thị xã Hồng Lĩnh có diện tích đất tự nhiên 5.897,3 ha, dân số gần 48.142 người.
**Trần Đông** (chữ Hán: 陈东, 1086 – 1127), tự Thiếu Dương, người Đan Dương, Trấn Giang , nhân vật yêu nước cuối đời Bắc Tống. Ông là người lãnh đạo phong trào vận động của
**Cựu Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết
**_Kinh Thi_** () là một bộ tổng tập thơ ca vô danh của Trung Quốc, một trong năm bộ sách kinh điển của Nho giáo. Các bài thơ trong _Kinh Thi_ được sáng tác trong
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Tào Động tông** (zh. 曹洞宗 _cáo-dòng-zōng_, ja. _sōtō-shū_) là một trong năm Thiền phái của Thiền tông Trung Quốc, được sáng lập vào cuối nhà Đường bởi hai thầy trò Thiền sư Động Sơn Lương
**Thắng cảnh loại AAAAA** (chữ Hán giản thể: 国家5A旅游景区, _Quốc gia 5A lữ du cảnh khu_) là các thắng cảnh, khu du lịch tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được Cơ quan Du lịch
## Thời sơ khai # Phật Thích-ca Mâu-ni (sa. _śākyamuni_) Mười đại đệ tử # Xá-lợi-phất (sa. _śāriputra_) # Mục-kiền-liên (sa. _maudgalāyana_) # Ma-ha-ca-diếp (sa. _mahākāśyapa_) # A-nậu-lâu-đà (sa. _aniruddha_) # Tu-bồ-đề (sa. _subhūti_) #
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Dòng họ Bùi ở làng Thịnh Liệt** hoặc **Họ Bùi làng Sét**, là một dòng họ khoa bảng có truyền thống lâu đời ở Việt Nam, đã đóng góp nhiều nhân vật quan trọng cho
Hòa thượng **Học Thành** (); sinh năm 1966, tại Tiên Du - tỉnh Phúc Kiến - Trung Quốc. Ông từng giữ các chức vụ trong giáo hộp Phật giáo và chính quyền Trung Quốc như
**Hoa nương** là dụng ngữ xuất hiện sớm nhất từ thời Lê để mô tả phường gái hành nghề xướng kĩ. ## Thuật ngữ **Hoa nương** (花娘) là lối gọi tắt của **hoa mại nương**
**Giả Hủ** (chữ Hán: 贾诩; 147-224), tự là **Văn Hòa**, người huyện Cô Tang, quận Vũ Uy, tỉnh Cam Túc của Trung Quốc. Ông được biết đến nhiều nhất với các mưu kế đề xuất
**Bác Nhĩ Tế Cát Đặc Phế hậu** (chữ Hán: 博爾濟吉特废后), còn gọi **Thanh Thế Tổ Phế hậu** (清世祖废后) hoặc **Phế hậu Tĩnh phi** (废后静妃), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Thế
**Đa La Đặc Sắc Lăng** (; ? – 1909) là một vương công Mông Cổ thời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thứ 6 thừa kế tước vị A Lạp Thiện kỳ Trát