Chuẩn bị kinh tế cho chiến tranh là tổng thể các kế hoạch, giải pháp và hoạt động thực tiễn mà một quốc gia (hoặc một nhóm quốc gia) tiến hành để xây dựng và phát triển tiềm lực kinh tế quân sự, sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu khi có chiến tranh. Đây là một hoạt động thường xuyên của nhà nước và nhân dân, được tiến hành ngay từ thời bình; là quá trình tập trung mọi nguồn lực để đẩy nhanh phát triển tiềm lực kinh tế và tiềm lực kinh tế quân sự của nhà nước với một cơ cấu hợp lí nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế quân sự tăng lên nhanh chóng cả về trình độ công nghệ, số lượng và chủng loại sản phẩm khi đất nước có chiến tranh. Đây cũng là quá trình tạo ra những tiền đề cần thiết ngay từ trong thời bình để chuyển tiềm lực kinh tế thành tiềm lực kinh tế quân sự một cách có hiệu quả, duy trì sức sống và tính cơ động của nền kinh tế, bảo đảm cho cả sản xuất dân sự và sản xuất quân sự đều ổn định và phát triển trong điều kiện đất nước có chiến tranh. Chuẩn bị kinh tế có vị trí rất quan trọng trong quá trình chuẩn bị đất nước cho chiến tranh, là hoạt động tất yếu không thể thiếu đối với một nước trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc. Trọng tâm của chuẩn bị kinh tế cho chiến tranh là xây dựng và phát triển tiềm lực kinh tế quân sự của đất nước.
Đặc điểm trên thế giới
Cơ sở để tiến hành chuẩn bị kinh tế cho chiến tranh gồm:
- Xuất phát từ vai trò của kinh tế đối với chiến tranh ngày càng tăng, cả về tốc độ và quy mô. Nếu trong Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, Nga Hoàng mới sử dụng 3.900 khẩu pháo, 1.500 cối, 130.000 súng trường, 1.500 máy bay thì đến Chiến tranh thế giới lần thứ hai, Liên Xô đã sử dụng 120.000 khẩu pháo, 100.000 cối, 5 triệu khẩu súng trường, 40.000 máy bay, 8 triệu tấn đạn. Trong chiến tranh hiện đại sử dụng vũ khí công nghệ cao, kinh tế không chỉ thuần túy đáp ứng nhu cầu vật chất kỹ thuật cho các lực lượng vũ trang trên chiến trường, các nước tham gia chiến tranh còn tìm mọi biện pháp quân sự và phi quân sự để tiêu diệt, làm tê liệt các trung tâm kinh tế, các cơ sở sản xuất quân sự, nhằm làm suy yếu khả năng tiếp tục tiến hành chiến tranh của nhau.
- Sản phẩm quân sự thuần túy đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong chiến tranh mang tính chất đặc thù, khác với sản phẩm dân dụng, không có sẵn trong nền kinh tế. Các sản phẩm quân sự chỉ được sản xuất trên hệ thống dây chuyền công nghệ riêng hoặc công nghệ lưỡng dụng đã được lựa chọn trước. Vì vậy, những dây chuyền đó phải được chuẩn bị trước.
- Trong chiến tranh hiện đại, nhu cầu kinh tế quân sự thường được đáp ứng từ nguồn trong nước và nguồn nước ngoài. Trong đó, nguồn trong nước được xác định là nguồn cơ bản, lâu dài. Ngoài ra, cơ sở để tiến hành chuẩn bị kinh tế cho chiến tranh còn căn cứ vào đường lối quân sự của đất nước, những dự báo về đối tượng tác chiến, về nguy cơ, thách thức quân sự - an ninh, loại hình và điều kiện tác chiến...
Chuẩn bị kinh tế cho chiến tranh là vấn đề có tính quy luật đối với tất cả các quốc gia, dân tộc khi còn tồn tại giai cấp, nhà nước, chiến tranh và quốc phòng. Tuy nhiên, ở các nước có chế độ xã hội khác nhau thì bản chất, mục đích chuẩn bị kinh tế cho chiến tranh khác nhau.
- Đối với các nước đế quốc, chuẩn bị kinh tế cho chiến tranh bắt nguồn từ nguyên nhân bên trong, từ bản chất kinh tế và bản chất chính trị của nó.
- Đối với các nước xã hội chủ nghĩa, chuẩn bị kinh tế cho chiến tranh nhằm mục đích bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, xuất phát từ nguyên nhân bên ngoài do còn tồn tại chiến tranh và nguy cơ chiến tranh xâm lược từ phía chủ nghĩa đế quốc.
- Tình hình thế giới ngày nay tuy đã chuyển sang xu thế hòa bình, đối thoại và hợp tác, song chiến tranh và nguy cơ chiến tranh vẫn không hề bị thủ tiêu. Các cuộc chiến tranh cục bộ vẫn liên tiếp xảy ra. Điển hình là chiến tranh Vùng Vịnh (1990-91), chiến tranh chống Nam Tư do Mĩ và NATO (1999) tiến hành. Do đó, chuẩn bị kinh tế cho chiến tranh bảo vệ tổ quốc vẫn phải được các quốc gia tiến hành một cách thường xuyên, liên tục. Tuy nhiên, ở mỗi nước, trong mỗi thời kì lịch sử, công tác chuẩn bị kinh tế cho chiến tranh bảo vệ tổ quốc có những nội dung đặc điểm riêng.
Đặc điểm tại Việt Nam
- Cuộc chiến tranh dự báo trong tương lai là cuộc chiến tranh hiện đại nhằm mục đích bảo vệ toàn vẹn chủ quyền, lãnh thổ và bảo vệ vững chắc chế độ xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi phải động viên được toàn dân tham gia công tác chuẩn bị kinh tế để đáp ứng nhu cầu thực hiện chiến tranh nhân dân rộng khắp nhằm đánh thắng mọi loại hình chiến tranh, vũ trang và phi vũ trang.
- Chuẩn bị kinh tế trong điều kiện đất nước đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát thấp, nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu, đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do đó, tiềm lực kinh tế và tiềm lực kinh tế quân sự còn nhiều hạn chế; khả năng dự trữ sản phẩm quân sự thuần túy cho thời kì đầu của cuộc chiến tranh và dự trữ công suất máy móc, nguyên liệu, nhiên liệu cho mở rộng sản xuất quân sự khi chiến tranh xảy ra còn gặp nhiều khó khăn.
- Chuẩn bị kinh tế cho chiến tranh bảo vệ Tổ quốc được tiến hành trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lí của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Chuẩn bị kinh tế cho chiến tranh trong điều kiện nền kinh tế mở nhưng không còn viện trợ quân sự; sau khi Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, mọi quan hệ kinh tế quốc tế đều thông qua quan hệ thị trường.
- Chuẩn bị kinh tế cho chiến tranh bảo vệ Tổ quốc diễn ra trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đang thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình” chống Việt Nam và các nước xã hội chủ nghĩa khác.
- Hiện nay và những năm trước mắt, chiến tranh lớn có thể chưa xảy ra, nhưng Việt Nam vẫn phải thường xuyên đối phó với chiến lược “diễn biến hòa bình” của chủ nghĩa đế quốc. Do đó, Chuẩn bị kinh tế cho chiến tranh ở Việt Nam vừa phải theo hướng cơ bản lâu dài, đáp ứng được nhu cầu kinh tế và kinh tế quân sự cho chiến tranh hiện đại quy mô lớn, đồng thời phải thường xuyên đáp ứng những yêu cầu cấp bách trước mắt chống lại chiến lược “diễn biến hòa bình” của chủ nghĩa đế quốc.
Nội dung
Trọng tâm của chuẩn bị kinh tế cho chiến tranh là xây dựng và phát triển tiềm lực kinh tế quân sự của đất nước. Ngoài ra, còn bao gồm các nội dung về phòng thủ kinh tế, chuẩn bị đối phó với các tình huống chiến tranh kinh tế như bao vây, cấm vận... chuẩn bị bảo vệ các công trình kinh tế quan trọng, các thể chế nhà nước trong quản lí và điều hành nền kinh tế khi xảy ra chiến tranh.
Nội dung cơ bản của chuẩn bị kinh tế cho chiến tranh gồm: xây dựng cơ cấu tiềm lực kinh tế quân sự hợp lí; nâng cao tính cơ động và sức sống của nền kinh tế, bảo đảm duy trì khả năng hoạt động của nền kinh tế trong chiến tranh; mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quân sự.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chuẩn bị kinh tế cho chiến tranh** là tổng thể các kế hoạch, giải pháp và hoạt động thực tiễn mà một quốc gia (hoặc một nhóm quốc gia) tiến hành để xây dựng và
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
**Cuộc chiến Yom Kippur**, **Chiến tranh Ramadan** hay **Cuộc chiến tháng 10** (; chuyển tự: _Milkhemet Yom HaKipurim_ or מלחמת יום כיפור, _Milkhemet Yom Kipur_; ; chuyển tự: _harb 'uktubar_ hoặc حرب تشرين, _ħarb Tishrin_),
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Lịch sử kinh tế Nhật Bản** được quan tâm nghiên cứu chính là vì sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này và bởi vì Nhật Bản là nền kinh tế quốc gia
**Chiến tranh Gaza** - gọi là **Chiến dịch Chì Đúc** (tiếng Hebrew: מבצע עופרת יצוקה Mivtza Oferet Yetzuka) bởi Lực lượng Phòng vệ Israel và còn được gọi với cái tên **Thảm sát Gaza** (tiếng
**Công nghệ** đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả của chiến tranh thế giới thứ II. Phần lớn của nó đã được phát triển trong những năm giữa cuộc chiến
nhỏ|Xe tăng T-54A nhỏ|Súng của Mỹ và đồng minh nhỏ|Pháo tự hành M110 Bài viết này liệt kê **những vũ khí được sử dụng trong Chiến tranh Việt Nam**. Đây là một cuộc chiến khốc
**Chiến tranh Bảy Năm** (1756–1763) là cuộc chiến xảy ra giữa hai liên quân gồm có Vương quốc Anh/Vương quốc Hannover (liên minh cá nhân), Vương quốc Phổ ở một phía và Pháp, Áo, Nga,
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
phải|Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết **Chiến tranh Lạnh (1953–1962)** là một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ khi lãnh tụ Liên Xô Joseph Stalin qua đời năm
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
nhỏ|phải|Hjalmar Schacht **Hjalmar Horace Greeley Schacht** (1877–1970) là nhân vật kinh tế xuất chúng của Đức Quốc xã. Ông đỗ Tiến sĩ Kinh tế (1899), tuy không phải là đảng viên Quốc xã nhưng ủng
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Chiến tranh nhân dân** là chiến lược quân sự tại Việt Nam để chỉ chung các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành
**Chiến tranh Ngàn ngày** (1899–1902) () hay **xung đột năm 1899** là một cuộc xung đột vũ trang dân sự quốc nội quan trọng ở Cộng hòa Colombia (lúc đó bao gồm cả tỉnh Panama)
**Chiến tranh đảo Crete** (, ), còn được gọi là **Chiến tranh Candia** () hay **Chiến tranh Ottoman–Venezia lần thứ năm**, là một cuộc xung đột kéo dài từ năm 1645 đến năm 1669 giữa
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Chiến tranh sáu ngày** (tiếng Ả Rập: حرب الأيام الستة, _ħarb al‑ayyam as‑sitta_; tiếng Hebrew: מלחמת ששת הימים, _Milhemet Sheshet Ha‑Yamim_), cũng gọi là **Chiến tranh Ả Rập-Israel**, **Chiến tranh Ả Rập-Israel thứ ba**, **an‑Naksah
**Chiến tranh Trăm Năm** là cuộc chiến tranh giữa Anh và Pháp kéo dài từ năm 1337 đến năm 1453 nhằm giành giật lãnh thổ và ngôi vua Pháp. Hai phe chính tham gia vào
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
**Công ước Genève về đối xử nhân đạo đối với tù binh, hàng binh chiến tranh** là công ước về các quy tắc mà các nước đã phê chuẩn hoặc chưa phê chuẩn được khuyến
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước
**Chiến tranh Ả Rập – Israel năm 1948**, được người Do Thái gọi là **Chiến tranh giành độc lập** và **Chiến tranh giải phóng**, còn người Palestine gọi là **al Nakba** (tiếng Ả Rập: النكبة,
**Chiến tranh** (Tiếng Anh: _war_) là một mức độ xung đột vũ trang giữa các quốc gia, chính phủ, xã hội hoặc các nhóm bán quân sự như lính đánh thuê, quân nổi dậy và
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**_Chiến tranh giữa các vì sao_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Star Wars_**) là loạt tác phẩm hư cấu sử thi không gian của Mỹ sáng tạo bởi George Lucas, tập trung chủ yếu vào một
**Nền kinh tế Ý** là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba của Liên minh châu Âu, lớn thứ tám tính theo GDP danh nghĩa của thế giới và lớn thứ 12 theo GDP
**Chiến tranh Nga–Nhật** hay **Nhật-Nga chiến tranh** (tiếng Nhật: 日露戦争 _Nichi-Ro Sensō_, âm Hán Việt: "Nhật Lộ chiến tranh"; tiếng Nga: Русско-японская война, "Russko-yaponskaya voina"; tiếng Trung: 日俄戰爭 _Rì'ézhànzhēng_, "Nhật Nga chiến tranh") là một
Chiến tranh Việt Nam là một trong những cuộc chiến tốn kém nhất trong lịch sử nhân loại vào thời điểm nó diễn ra. Những quốc gia có sự can thiệp sâu rộng như Hoa
Cuộc **Chiến tranh nhân dân giải phóng Nam Tư** là một bộ phận quan trọng của Mặt trận phía đông trong Chiến tranh thế giới thứ hai ở châu Âu. Cuộc chiến bắt đầu từ
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
nhỏ|300x300px| Đường phố ngập tràn tiền quân phiếu chiến tranh Nhật Bản, [[Yangon|Rangoon, 1945.]] **Quân phiếu chiến tranh Nhật Bản**, tên chính thức là **Đại Đông Á Chiến tranh Quân phiếu** (, _Dai Tō-A Sensō
**Chiến tranh Mỹ – Tây Ban Nha** là xung đột quân sự giữa Tây Ban Nha và Hoa Kỳ xảy ra từ tháng 4 đến tháng 8 năm 1898 liên quan đến vấn đề về
**Chiến tranh Việt – Chiêm (1367–1396)** là một cuộc chiến giữa nước Đại Việt thời hậu kỳ nhà Trần và nước Chiêm Thành do Chế Bồng Nga (Po Binasour) (1360–1390) lãnh đạo. Vào những năm
**Chiến tranh Tôn giáo Pháp** là một chuỗi gồm tám cuộc tranh chấp giữa phe Công giáo và phe Huguenot (Kháng Cách Pháp) từ giữa thế kỷ 16 kéo dài đến năm 1598. Ngoài những
**Chiến tranh Genkō** (元弘の乱, _Genkō no Ran_) là một cuộc nội chiến xảy ra vào cuối thời kỳ Kamakura, do Thiên hoàng Go-Daigo khởi xướng nhằm lật đổ Mạc phủ Kamakura. Cuộc nội chiến diễn
Nền kinh tế nhà Hán (206 TCN - 220 CN) đã trải qua các thời kỳ thịnh suy thuận theo các thăng trầm trong dòng lịch sử của Trung Hoa cổ đại. Thời kỳ nhà
Nagorno-Karabakh hiện tại là một nước Cộng hòa độc lập trên thực tế, nhưng trên lý thuyết vẫn là một phần của Cộng hòa Azerbaijan. Cuộc **chiến tranh Nagorno-Karabakh** là cuộc xung đột vũ trang
hay **chiến tranh Minh Trị Duy tân**, là một cuộc nội chiến ở Nhật Bản diễn ra từ năm 1868 đến năm 1869 giữa quân đội của Mạc phủ Tokugawa đang cầm quyền và những