thumb|right|[[mặt trước và mặt sau|Mặt sau của nửa rúp bạc (trái) và mã thông báo râu bằng đồng có năm 1705 bằng chữ số Kirin (҂АѰЕ)]]
thumb|right|Đồng hồ tháp với chữ số Kirin, ở [[Suzdal]]
Chữ số Kirin là một hệ đếm được phát minh và dùng tại đệ Nhất Đế quốc Bulgaria trong cuối thế kỉ thứ 10 và bởi người Slav Nam và Đông (sử dụng tại Nga muộn nhất là đầu thế kỷ thứ 18, khi vua Pyotr I thay thế bằng chữ số Ả Rập làm một phần thuộc sáng kiến cải cách chữ viết dân sự của ông). Chữ số Kirin đóng một vai trò trong kế hoạch cải cách tiền tệ của vua Pyotr I, với đồng kopek dây bạc phát hành sau năm 1696 và những đồng xu được đúc bằng máy phát hành từ năm 1700 đến năm 1722 được ghi ngày bằng chữ số Kirin. Đến năm 1725, tiền xu của Hoàng gia Nga đã chuyển sang chữ số Ả Rập. Chữ số Kirin có thể vẫn được thấy trong các cuốn sách viết bằng tiếng Slav Giáo hội cổ.
Mô tả chung
Hệ đếm này là một hệ đếm chữ bán thập phân, tương đương với hệ đếm Ionia nhưng viết bằng các chữ cái tương ứng của chữ Kirin. Thứ tự được dựa trên chữ Hy Lạp ban đầu còn hơn là thứ tự chữ cái Kirin tiêu chuẩn.
Ví dụ:
- Tập tin:Slavic-numerals-1706.svg () – 1706
- ҂зр︮и︯і () – 7118
*Một titlo dài có thể được sử dụng cho các dãy số dài: .
Bảng giá trị
| valign="top" |
| valign="top" |
|}
: Trong một số loại chữ Kirin phía Tây, Ҁ được dùng cho 90, và Ч được dùng cho 60 thay vì Ѯ.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|right|[[mặt trước và mặt sau|Mặt sau của nửa rúp bạc (trái) và mã thông báo râu bằng đồng có năm 1705 bằng chữ số Kirin (҂АѰЕ)]] thumb|right|Đồng hồ tháp với chữ số Kirin, ở [[Suzdal]]
nhỏ|Từ "Mông Cổ" trong chữ viết Kirin nhỏ|220x220px|Tượng đài ký tự Kirin được dựng lên trong một dự án chung giữa Bulgaria và Mông Cổ ở [[Nam Cực]] **Bảng chữ cái Kirin Mông Cổ** (tiếng
**Chữ Kirin**, **chữ Cyril** ( )(Кири́л) hay là chữ **Slav** (Slavonic hoặc Slavic) là một hệ thống chữ viết sử dụng cho nhiều ngôn ngữ khác nhau ở lục địa Á-Âu và được dùng như
**Bảng chữ cái Duy Ngô Nhĩ** là một ký tự chữ cái của tiếng Duy Ngô Nhĩ, một trong số ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Turk và được nói tại Tân Cương, một khu vực
**De** (Д д; dạng chữ nghiêng: _Д д_) là một ký tự trong bảng chữ cái Kirin. Д thường đại diện cho âm tắc chân răng /d/, giống như cách phát âm của ⟨d⟩ trong "door". Д
thumb|_Er_, từ cuốn sách bảng chữ cái năm 1904 của [[Alexandre Benois]] **Er** (Р р, chữ nghiêng: _Р_ _р_) là một chữ cái trong bảng chữ cái Kirin. Nó thường đại diện cho âm , giống như
**Te** (Т т; dạng chữ nghiêng: _Т т_) là một ký tự trong bảng chữ cái Kirin. Т thường đại diện cho âm tắc chân răng /t/, giống như cách phát âm của ⟨t⟩ trong "toolkit". Т
**I** (И и; in nghiêng: _И и_) là một chữ cái được sử dụng trong hầu hết bảng chữ cái Kirin ngoại trừ tiếng Belarus. И thường đại diện cho nguyên âm không tròn môi trước đóng
**Ef** hay **Fe** (Ф ф; dạng in nghiêng: _Ф ф_) là một chữ cái Kirin, Ф thường đại diện âm xát môi răng vô thanh , giống như
**Mu** (chữ hoa **Μ**, chữ thường **μ**; tiếng Hy Lạp cổ đại μῦ [My ː]), tiếng Hy Lạp hiện đại μι hoặc μυ [mi], tiếng Việt thường phát âm là **muy**) là chữ cái thứ
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị Nakhichevan** (tiếng Azerbaijan: ; ) hoặc gọi tắt là **Nakhichevan Cộng hòa Xô viết** (tiếng Azerbaijan: ; ) là một nước cộng hòa tự trị
**Bảng chữ cái Phoenicia**, gọi theo quy ước là **bảng chữ cái Canaan nguyên thủy** cho các văn bản Phoenicia xuất hiện trước năm 1050 TCN, là bảng chữ cái alphabet lâu đời nhất theo
thumb|[[Ꚁ|Chữ cái Kirin Ꚁ, một ví dụ thường được trích dẫn về cả Kirin hóa và khả năng của ngôn ngữ bản địa ảnh hưởng đến hệ thống chữ viết áp đặt của nó]] **Kirin
**We** (Ԝ ԝ, chữ nghiêng: _Ԝ_ _ԝ_) là một chữ cái trong bảng chữ cái Kirin. trong một số dạng chữ khác của tiếng Yaghnob và trong tiếng Tundra Yukaghir. ## Sử dụng Bảng dưới đây là
**Dje**, **Dye** hay **Đe** (Ђ ђ, chữ nghiêng: _Ђ_ _ђ_) là một chữ cái trong bảng chữ cái Kirin. Dje là chữ cái thứ sáu trong bảng chữ cái Kirin của tiếng Serbia, được sử dụng trong
thumb|_Ye_, from [[Karion Istomin's alphabet book (1694)]] **Ye**, **Je**, **Ie**, hoặc đơn giản là **E** (Е е; in nghiêng: _Е_ _е_) là một chữ cái trong hệ thống chữ
**Tje**, **Tye** hay **Će** (Ћ ћ, chữ nghiêng: _Ћ_ _ћ_) là một chữ cái trong bảng chữ cái Kirin. Tje là chữ cái thứ sáu trong bảng chữ cái Kirin của tiếng Serbia, được sử dụng trong
**Je** (Ј ј, chữ nghiêng: _Ј ј_) là một ký tự trong bảng chữ cái Kirin, được lấy từ chữ J của chữ Latinh. Nó thường đại diện cho âm /j/, giống như cách phát
**Ze** (З з; in nghiêng: _З_ _з_) là một chữ cái trong bảng chữ cái Kirin. З thường đại diện cho âm , giống như cách phát âm của
**Lje**, **Lye** hay **Łe** (Љ љ, chữ nghiêng: _Љ_ _љ_) là một chữ cái trong bảng chữ cái Kirin. thumb|Chữ _Lje_ sử dụng font serif và in nghiêng Lje đại diện cho âm /ʎ/, trong một số
left|thumb|Một trang trong Azbuka, cuốn sách giáo khoa [[tiếng Nga đầu tiên, do Ivan Fyodorov in vào năm 1574. Trang này có bảng chữ cái Kirin.]] **Ot** (Ѿ ѿ, chữ nghiêng: _Ѿ_ _ѿ_) là một chữ cái
**Koppa** (Ҁ ҁ; italics: _Ҁ ҁ_) là một ký tự số giống như chữ cái cổ của hệ thống chữ viết Cyrillic. Hình thức của nó (và tên hiện
thumb|Chữ viết Bosnia Kirin, với djerv. **Djerv** (Ꙉ ꙉ, chữ nghiêng: _Ꙉ_ _ꙉ_) là một trong những chữ cái trong bảng chữ cái Kirin, được sử dụng trong bảng chữ cái Kirin cổ và bảng chữ cái
**Che** hay **Cha**, **Chu** (Ч ч; dạng in nghiêng: _Ч ч_) là một chữ cái thuộc hệ chữ cái Kirin. ## Hình thức Chữ Che (Ч ч) giống chữ
**Yery**, **Yeru**, **Ery** hay **Eru** (Ы ы; dạng in nghiêng: _Ы_ _ы_), thường được gọi là trong tiếng Nga hiện đại hoặc trong lịch sử và trong tiếng Slavonic
**Yn** (Ꙟ ꙟ, chữ nghiêng: _Ꙟ_ _ꙟ_) là một chữ cái Kirin cổ. Nó trông giống như chữ cái Psi (Ѱ ѱ) trong bảng chữ cái Kirin cổ với nửa trên bị lộn ngược, nhưng phần lớn mọi
**Ae** (Ӕ ӕ, chữ nghiêng: _Ӕ_ _ӕ_) là một chữ cái trong bảng chữ cái Kirin, được sử dụng riêng trong tiếng Ossetia để biểu thị cho âm . Phiên âm ISO 9 của nó là ⟨æ⟩
**El với nét gạch đuôi** (Ԯ ԯ, chữ nghiêng: _Ԯ ԯ_) là một chữ cái trong bảng chữ cái Kirin. Ԯ được sử dụng trong tiếng Khanty, trong đó nó đại diện cho âm /ɬ/. Ԯ là
**Komi Lje** (Ԉ ԉ, chữ nghiêng: _Ԉ_ _ԉ_) là một chữ cái trong bảng chữ cái Molodtsov, một biến thể của bảng chữ cái Kirin. Nó chỉ được sử dụng trong chữ viết của tiếng Komi vào
[[Tập tin:Writing systems worldwide.svg|thumb|500x500px|**Bảng chữ cái:** Armenia , Kirin , Gruzia , Hy Lạp , Latinh ,
**Ш** là chữ cái thứ 26 trong tất cả các ngôn ngữ sử dụng Cyrillic trừ tiếng Bulgaria (nó đứng 25). Đây là một trong những chữ cái cơ bản trong hệ Cyrillic. Nó được
**O kép** (Ꚙ ꚙ, chữ nghiêng: _Ꚙ_ _ꚙ_) là một chữ cái trong bảng chữ cái Kirin. Chữ o kép được tìm thấy trong một số bản viết tay bằng tiếng Slav Giáo hội Cổ có niên
**O nhiều mắt** (ꙮ) là một là một biến thể ký tự hiếm gặp của chữ cái Kirin O được tìm thấy trong một thủ bản cổ từ thế kỷ 15, trong từ "серафими многоꙮ҄читїи҄"
**Chữ Latinh**, còn gọi là **chữ La Mã**, là tập hợp bao gồm hai loại chữ cái sau: *Các chữ cái ban đầu được dùng để viết tiếng Latinh, về sau còn được dùng để
**Bảng chữ cái tiếng Gruzia** hay **chữ Gruzia** là ba hệ chữ viết được sử dụng để viết tiếng Gruzia: Asomtavruli, Nuskhuri và Mkhedruli. Các chữ cái của 3 hệ thống này là tương đương,
**Bảng chữ cái Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp: "Ελληνικό αλφάβητο" - _Elleniká alphábeto_) là hệ thống 24 ký tự được dùng để viết tiếng Hy Lạp từ cuối thế kỷ thứ IX trước Công nguyên
**Ж** là chữ cái thứ 8 trong tất cả các ngôn ngữ sử dụng Cyrillic trừ tiếng Bulgaria (nó đứng 7). Đây là một trong những chữ cái cơ bản trong hệ Cyrillic. Nó được
thumb|**Sơ đồ Venn** cho thấy những chữ hoa nào dùng chung cho các bảng chữ cái [[Hy Lạp, Latin và Kirin (Cyrillic).]] **Sơ đồ Venn** (còn được gọi là **biểu đồ Venn** hoặc **sơ đồ
**Tiếng Adygea** ( hay ; ) còn được gọi là tiếng **Tây Circassia** (), là một trong hai ngôn ngữ chính thức ở Cộng hòa Adygea (Liên bang Nga), ngôn ngữ còn lại là tiếng
**Tiếng Karelia** (_karjala_, _karjal_ hoặc _kariela_) là một ngôn ngữ Finn nói chủ yếu ở Cộng hòa Kareliya, Nga. Về mặt ngôn ngữ học, tiếng Karelia có mối quan hệ chặt chẽ với các phương
**Tiếng Evenk** trước đây tên **Tungus**, hay **Solon** là ngôn ngữ lớn nhất của nhóm bắc Tungus (gồm tiếng Even, tiếng Negidal, tiếng Evenk và tiếng Oroqen). Ngôn ngữ này được dùng bởi người Evenk
thumb|[[Băng đục lỗ với từ "Wikipedia" được biên mã theo ASCII. Sự xuất hiện và không xuất hiện một lỗ lần lượt tượng trưng cho 1 và 0; ví dụ, "W" được biên mã thành
**Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp hiện đại: , _elliniká_, hoặc , _ellinikí glóssa_) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó
**Alpha** (viết hoa **Α**, viết thường **α**, ) là chữ cái đầu tiên trong bảng chữ cái Hy Lạp. Trong hệ thống chữ số Hy Lạp, nó mang giá trị là 1. Nó bắt nguồn
**Delta** (chữ hoa Δ, chữ thường là δ; tiếng Hy Lạp hiện đại: _δέλτα, dhélta_) là chữ cái thứ tư của bảng chữ cái Hy Lạp. Trong hệ thống các chữ số Hy Lạp, nó
**Lambda** (chữ hoa Λ, chữ thường λ; tiếng Hy Lạp: Λάμβδα hoặc Λάμδα, lamda hoặc lamtha) là chữ cái thứ 11 của bảng chữ cái Hy Lạp. Trong hệ chữ số Hy Lạp lambda có
**Epsilon** (ε; tiếng Hy Lạp: Έψιλον) là chữ cái thứ năm của bảng chữ cái Hy Lạp. Trong hệ chữ số Hy Lạp, nó có giá trị là 5. Nó được bắt nguồn từ chữ
**Gamma** (chữ hoa Γ, chữ thường γ; tiếng Hy Lạp: Γάμμα) là chữ cái thứ ba trong bảng chữ cái Hy Lạp. Trong hệ thống các chữ số Hy Lạp, nó mang giá trị là
**Iota** (chữ hoa Ι, chữ thường ι; tiếng Hy Lạp: Ιώτα [iɔ̌ ː ta) là chữ cái thứ chín của bảng chữ cái Hy Lạp. Trong hệ chữ số Hy Lạp, nó có giá trị
**Eta** (chữ hoa Η, chữ thường η) tiếng Hy Lạp: ἦτα) là chữ cái thứ bảy của bảng chữ cái Hy Lạp. Trong hệ chữ số Hy Lạp, nó mang giá trị là 8. Các