✨Chu Noãn vương

Chu Noãn vương

Chu Noãn Vương (chữ Hán: 周赧王; trị vì: 335 TCN - 256 TCN), tên thật là Cơ Diên (姬延), là vị vua thứ 37 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.

Thân thế

Ông là con trai của Chu Thận Tịnh Vương – vua thứ 36 nhà Chu.

Đất Chu chia hai

Từ khi Chu Khảo Vương (440-426 TCN) phong cho em ở đất Hà Nam để làm chức Chu công phụ chính triều đình, người em trở thành Hà Nam Hoàn công, mở đầu cho chi thứ ở phía đông nhà Đông Chu. Sang thời Chu Noãn Vương, đất nhà Chu nhỏ bé cũng xảy ra tranh chấp, cuối cùng chia làm hai nửa: Đông Chu và Tây Chu.

Chu Noãn vương ở nhờ đất của Tây Chu công, chỉ còn là Chu vương trên danh nghĩa ngay chính trên đất đai nhà Chu nhỏ bé còn lại, vì thực quyền hai nửa thuộc về Tây Chu công và Đông Chu công.

Giữa cuộc chiến Thất hùng

Đất nhà Chu nhỏ bé nằm giữa các nước Tần, Hàn và Sở, luôn chịu tác động trong cuộc chiến giữa các quốc gia này.

Năm 309 TCN, Tần Vũ Vương đánh Nghi Dương của nước Hàn. Nhà Chu sợ thế nước Tần hùng mạnh, phải giúp cho chiến dịch này của Tần. Nước Hàn cầu cứu nước Sở. Sở Hoài Vương mang quân cứu Hàn, lại muốn đánh cả Chu vì Chu ủng hộ Tần. Biện sĩ Tô Đại bèn đi thuyết phục vua Sở thôi ý định đánh Chu.

Sau đó Tây Chu và Đông Chu lại xô xát, giao chiến với nhau. Hàn Tương Ai Vương định giúp Tây Chu. Có vị thuyết khách (Sử ký không ghi rõ tên họ) đi thuyết phục Hàn vương án binh, nên chiến tranh Đông – Tây Chu kết thúc bất phân thắng bại.

Nước Sở bao vây thành Ung của nước Hàn. Hàn Tương Ai Vương xin Đông Chu trợ giúp binh khí và lương thực để đánh Sở. Đông Chu Công lo lắng, lại cầu cứu Tô Đại. Tô Đại bèn đi thuyết phục tướng quốc nước Hàn là Hàn Công Thúc không nên đòi binh khí và lương thực của Đông Chu; đồng thời Tô Đại còn thuyết phục nước Hàn nên tặng đất Cao Đô cho Đông Chu, "để nước Tần giận Chu mà không thân Chu nữa". Hàn công Thúc nghe theo, bèn cắt Cao Đô cho Đông Chu, hy vọng kéo được Chu về phía mình, làm giảm được vây cánh của nước Tần.

Năm 273 TCN, nước Tần đánh nước Ngụy, chiếm đất Hoa Dương. Mưu thần nhà Chu là Mã Phạm mưu làm lợi cho nhà Chu, bèn sang Ngụy nói với Ngụy An Ly Vương rằng vua Chu tuổi cao sắp qua đời, nếu Ngụy trợ giúp binh cho nhà Chu thì ông hứa dâng chín đỉnh cho nước Ngụy. Ngụy An Ly Vương nghe theo, cấp một đội quân cho Mã Phạm để phòng thủ cho nhà Chu.

Mã Phạm lại đến nước Tần xui Tần Chiêu Tương Vương thử đánh Chu xem Ngụy có cứu không. Vua Tần sai tướng đánh Đông Chu. Mã Phạm trở lại nói với Ngụy An Ly vương rằng: :Việc Ngụy đưa quân vào Chu khiến thiên hạ ngờ vực Ngụy muốn đánh Chu chứ không phải muốn cứu Chu. Chi bằng giúp nhà Chu xây thành phòng thủ để cứu Chu, khi nào vua Chu bớt bệnh sẽ thuyết phục lại việc cho Ngụy chín đỉnh.

Ngụy An Ly vương nghe theo, bèn sai quân đi đắp thành cho nhà Chu. Thành trì nhà Chu củng cố. Nước Tần thấy Ngụy cứu Chu, bèn thôi không đánh Chu nữa.

Năm 270 TCN, Chu Noãn vương phải sang nước Tần triều kiến Tần Chiêu Tương vương.

Năm 257 TCN, các nước Hàn, Triệu và Ngụy liên hợp chống Tần. Chu Noãn vương sai tướng quốc đi sứ nước Tần nhưng bị vua Tần khinh thị phải trở về.

Năm 256 TCN, nước Tần đánh chiếm Dương Thành và Phụ Thư nước Hàn, áp sát biên cương nhà Chu. Chu Noãn vương lo lắng, bèn ước hợp tung với chư hầu chống Tần, dẫn quân ra cửa Y Khuyết ngăn trở khiến quân Tần không thể thông đường đến Dương Thành được. Tần Chiêu Tương vương nổi giận, bèn sai tướng quân Cưu đi đánh Tây Chu. Chu Noãn vương không chống nổi, bị quân Tần bắt về nước Tần.

Toàn bộ 36 ấp và 3 vạn dân của Tây Chu thuộc về nước Tần. Tần Chiêu Tương vương chiếm lấy chín đỉnh của nhà Chu, đày Tây Chu Công ra đất Đãn Hồ rồi tha cho Chu Noãn vương trở về đất Chu, nhưng không lâu sau thì ông qua đời.

Chu Noãn vương ở ngôi tất cả 58 năm, là vua ở ngôi lâu nhất nhà Chu. Dân nhà Chu chạy sang phía đông với Đông Chu quân.

Có ý kiến cho rằng sau khi Chu Noãn vương bị bắt thì nhà Chu kết thúc, nhưng có ý kiến khác lại cho rằng vẫn còn Đông Chu quân nên nhà Chu vẫn còn.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chu Noãn Vương** (chữ Hán: 周赧王; trị vì: 335 TCN - 256 TCN), tên thật là **Cơ Diên** (姬延), là vị vua thứ 37 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
**Đông Chu quân** (東周君), **Đông Chu Văn quân** (東周文君), hoặc **Đông Chu Tĩnh công** (東周靖公), **Chu Huệ vương** (周惠王), **Chu Cung chủ** (周共主) (trị vì ? - 249 TCN), tên thật là **Cơ Kiệt**, được
**Tây Chu Văn công** (chữ Hán: 西周文公, trị vì: ? - 256 TCN) là vị quân chủ cuối cùng của nước Tây Chu thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, tên húy của ông
**Đông Chu** () là một tiểu quốc chư hầu vào thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Đông Chu được hình thành sau khi tiểu quốc Tây Chu bị phân liệt. Nước Tây Chu
**Chu Thận Tĩnh Vương** (chữ Hán: 周慎靚王; trị vì: 320 TCN - 315 TCN), tên thật là **Cơ Định** (姬定), là vị vua thứ 36 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân
**Chu Ẩn Vương** (_chữ Hán_:周隐王) có thể là những nhân vật lịch sử sau: ## Danh sách *Chu Ẩn Vương Cơ Duyên: vị thiên tử cuối cùng của nhà Chu, có thụy hiệu khác là
**Tần Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 秦昭襄王; 325 TCN – 251 TCN, trị vì: 306 TCN - 251 TCN) hay **Tần Chiêu vương** (秦昭王), là vị vua thứ 33 của nước Tần - chư hầu
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Tần Vũ Vương** (chữ Hán: 秦武王, trị vì 310 TCN-307 TCN), tên thật là **Doanh Đảng** (嬴蕩), là vị quân chủ thứ 32 của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Ẩn Vương** (chữ Hán: 隱王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Đông Chu Ẩn Vương (có thụy hiệu khác là Chu Noãn Vương) * Trương Sở Ẩn Vương
phải|nhỏ|634x634px| Sơ đồ thể hiện tiến trình của chu kỳ kinh nguyệt và các hormone có tác động đến tiến trình này. **Chu kỳ kinh nguyệt** là sự biến đổi tự nhiên thường xuyên xảy
**Triệu Điệu Tương vương** (chữ Hán: 趙悼襄王, trị vì 244 TCN - 236 TCN), tên thật là **Triệu Yển** (趙偃), là vị vua thứ chín của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Yên vương Hỉ** (chữ Hán: 燕王喜; trị vì: 254 TCN-222 TCN), tên thật là **Cơ Hỉ**, là vị vua thứ 44, còn Khánh Tần và Nhạc Gian đánh đất Đại. Nước Triệu sai Liêm Pha
**Tần Điệu Vũ hậu** (chữ Hán: 秦悼武后) là Vương hậu của nước Tần thời Chiến Quốc, vợ của Tần Vũ vương, vị Vương thứ hai của nước Tần. ## Tiểu sử Điệu Vũ hậu họ
**Tứ phối** là bốn học trò nổi tiếng của Khổng Tử là Nhan Hồi, Tăng Sâm, Tử Tư và Mạnh Tử. ## Nhan Hồi: (顏 回) Người nước Lỗ, họ Nhan, tên Hồi, tự là
**Bàng Noãn** (), có chỗ chép là **Bàng Hoán**, **Bàng Tử**, **Bàng Viên**, có chỗ chép lầm là Phùng Noãn, nhà lý luận chính trị theo học phái Tung Hoành, nhà lý luận quân sự,
**Đường Văn Tông** (chữ Hán: 唐文宗; 20 tháng 11, năm 809 - 10 tháng 2, năm 840), tên thật **Lý Ngang** (李昂), là vị Hoàng đế thứ 15 hay 17 của triều đại nhà Đường
**Cưu** hoặc **Lưu** (chữ Hán: 摎; ? - ?) là tướng nước Tần cuối thời kỳ Chiến Quốc. ## Binh nghiệp Năm 256 TCN, Tần Chiêu Tương vương sai tướng Cưu đánh nước Hàn, hạ
**Hoằng Quang đế** (chữ Hán: 弘光帝; 5 tháng 9 năm 1607 – 23 tháng 5 năm 1646) hay **Minh An Tông** (明安宗), tên thật là **Chu Do Tung** (chữ Hán: 朱由崧), là hoàng đế đầu
**Tề Kính vương** (chữ Hán: 齊敬王, trị vì: 264 TCN – 221 TCN), tên thật là **Điền Kiến** (田建), là vị vua thứ tám và là vua cuối cùng nước Điền Tề - chư hầu
**Mặc gia** (墨家) là một trường phái triết học trong thời kỳ Xuân Thu-Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, một trong Chư Tử Bách Gia và Cửu lưu thập gia. Đại diện Pháp gia
**Sở Khảo Liệt Vương** (chữ Hán: 楚考烈王,310 TCN-238 TCN, trị vì 262 TCN-238 TCN), tên thật là **Hùng Nguyên** (熊元) hay **Mị Nguyên** (芈元), còn gọi là **Hùng Hoàn** (熊完), là vị vua thứ 42
**Trang Ý Vương** (_chữ Hán_:莊懿王) là thụy hiệu của một số vị phiên vương nhà Minh trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Lai Dương Trang Ý Vương Chu
**Biển Thước** (chữ Hán: 扁鵲), tên thật là **Tần Việt Nhân** (秦越人), lại có thuyết tên **Tần Hoãn** (秦緩), hiệu **Lư Y** (卢医), là một thầy thuốc trứ danh thời Chiến Quốc và được xem
Đỉnh đồng [[nhà Thương, hiện lưu giữ tại bảo tàng Thượng Hải]] **Cửu đỉnh** (chữ Hán:九鼎) là bộ gồm chín cái đỉnh (vạc) tượng trưng cho quyền lực phong kiến tại các nước Á Đông.
**Văn** () là một phiên thuộc của nhà Châu, ước nằm ở địa phận Trì Châu hiện nay. ## Lịch sử Theo các sách _Tục tư trị thông giám_, _Triều Tiên vương triều thực lục_
**Năm 256 TCN** là một năm trong lịch Julius. ## Sự kiện Chiến tranh liệt quốc ở Trung Quốc ngày càng khốc liệt. Tần Chiêu Tương vương đánh diệt Tây Chu, bắt vua Chu Noãn
**Tử Cấm Thành** () là một khu phức hợp cung điện ở khu Đông Thành thuộc Bắc Kinh, Trung Quốc, với tổng diện tích 720.000 mét vuông (180 mẫu). Dù là khu phức hợp cung
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Lạc Long Quân** (chữ Hán: 貉龍君), tên húy là **Sùng Lãm** (崇纜), là một vị vua truyền thuyết của lịch sử Việt Nam. Theo Đại Việt Sử ký Toàn thư thì cha ông là Kinh
**Đoan Nam Vương** **Trịnh Tông** (chữ Hán: 鄭棕; 10 tháng 10 năm 1763 - 23 tháng 7 năm 1786), còn có tên khác là **Trịnh Khải** (鄭楷) là vị chúa Trịnh thứ 10 thời Lê
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Kịch Tân** (; ? - 242 TCN), hiệu **Kịch Tử** (劇子), **Xử Tử** (處子), là tướng lĩnh, pháp gia nước Yên thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Kịch Tân vốn
phải|nhỏ|upright=1.5|12 loại hoa thuộc các họ khác nhau: [[Họ Măng tây|Măng tây, Chua me đất, La bố ma, Cỏ roi ngựa, Anh thảo, Huyền sâm, Cẩm quỳ, Cúc, Mỏ hạc, Bìm bìm, Mã đề, Ráy]]
là một bộ truyện tranh Nhật Bản được sáng tác và minh họa bởi Hara Yasuhisa. Bộ truyện tranh lấy bối cảnh thời Chiến quốc Trung Hoa thông qua nhân vật Tín và đồng đội
**Hỗ Triếp** (chữ Hán: 扈辄; ? - 234 TCN) là tướng nước Triệu cuối thời kỳ Chiến Quốc. ## Binh nghiệp Năm 234 TCN, tướng nước Tần là Hoàn Nghĩ tấn công thành Bình Dương
**Hoa thức** hay **công thức hoa** là một phương tiện thể hiện cấu trúc của một hoa bằng số, chữ cái và các ký hiệu khác nhau, trình bày ngắn gọn các thông tin quan
**Hệ sinh dục** hay **hệ sinh sản** (tiếng Latinh: _systemata genitalia_) là một hệ cơ quan bao gồm các cơ quan cùng làm nhiệm vụ sinh sản. Nhiều chất không-sống như hormone và pheromone cũng
**Bào Công** (chữ Hán: 麃公; bính âm: Biao Gōng; ? - ?) là tướng nước Tần cuối thời kỳ Chiến Quốc. ## Binh nghiệp Năm 246 TCN, Tần Chiêu Tương vương chết, Tần vương Chính
**Ngôi sao thời trang** là một trò chơi di động đề tài thời trang thuộc thể loại visual novel dưới quyền sở hữu trí tuệ của Papergames. và được phân phối bởi Tencent Games tại
**Họ Dâu tằm** (danh pháp khoa học: **Moraceae**) là một họ trong số các thực vật có hoa, trong hệ thống Cronquist được xếp vào bộ Gai (Urticales). Bộ này trong các hệ thống phát
**Nguyễn Quang Toản ** (chữ Hán: 阮光纘, 1783 – 1802), là vị hoàng đế thứ 3 và cuối cùng của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai của vua Quang
**Thục Gia Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑嘉皇貴妃, 14 tháng 9 năm 1713 - 17 tháng 12 năm 1755), Kim Giai thị (金佳氏), Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần người gốc Triều
**Công ty TNHH Công nghệ iQIYI Bắc Kinh** (giản thể: 爱奇艺; Hán-Việt: Ái Kỳ Nghệ), trước đây là **QIYI** (), là một nền tảng video trực tuyến thuộc Tập đoàn Baidu, có trụ sở tại
**Ngô Xương Xí** (chữ Hán: 吳昌熾), còn gọi là **Ngô Sứ quân** (吳使君), được chính sử ghi nhận là một trong những thủ lĩnh thời 12 sứ quân thế kỷ X. Nhiều tài liệu cho
**Họ Hoàng đàn** hay **họ Bách** (danh pháp khoa học: **_Cupressaceae_**) là một họ thực vật hạt trần phân bổ rộng khắp thế giới. Họ này bao gồm khoảng 27-30 chi (trong đó 17 chi
**Tencent Video** (Tiếng trung:腾讯视频), là một trang web phát video Stream của Trung Quốc, thuộc sở hữu của Tencent. Tính đến tháng 3 năm 2019, trang web này đã có hơn 900 triệu người dùng
**Trịnh Thành Công** () (2 tháng 8 năm 1624 - 23 tháng 6 năm 1662), nguyên huý là **Sâm**, tự là **Minh Nghiễm **hay** Đại Mộc**, hay còn được biết đến với tên gọi khác