Chu Ly Vương hay Chu Hy Vương (chữ Hán: 周釐王 hay 周僖王; trị vì: 681 TCN - 677 TCN), tên thật là Cơ Hồ Tề (姬胡齊), là vị vua thứ 16 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Ông là con trai của Chu Trang Vương – vua thứ 15 nhà Chu.
Năm 679 TCN, đời Chu Ly vương, Tề Hoàn Công bắt đầu xưng bá chủ chư hầu.
Dưới thời Chu Hoàn vương và Chu Trang vương nhiều lần đem quân đánh nước Tấn, giúp chi trưởng của nước Tấn đánh thắng thế lực ở Khúc Ốc. Năm 679 TCN Khúc Ốc Vũ công Cơ Xứng mang quân tấn công đất Dực, giết chết vua Tấn. Để tránh sự can thiệp của nhà Chu, Cơ Xứng mang của cải nước Tấn đút lót cho Chu Ly vương, nên Ly vương không can thiệp vào nước Tấn như các đời trước nữa và đồng ý công nhận Cơ Xứng làm vua chư hầu nước Tấn.
Năm 677 TCN, Chu Ly Vương mất. Ông ở ngôi 5 năm. Thái tử Cơ Lãng lên nối ngôi, tức là Chu Huệ vương.
Gia quyến
- Cha: Chu Trang vương Cơ Đà
- Mẹ: Không rõ
- Vương hậu: Không rõ
- Con cái
Chu Huệ vương (? - 651 TCN) Cơ Lãng
Vương tử Hồ (? - 624 TCN), tức Vương thúc Văn công
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chu Ly Vương** hay **Chu Hy Vương** (chữ Hán: 周釐王 hay 周僖王; trị vì: 681 TCN - 677 TCN), tên thật là **Cơ Hồ Tề** (姬胡齊), là vị vua thứ 16 của nhà Chu trong
**Chu Huệ Vương** (chữ Hán: 周惠王; trị vì: 676 TCN - 652 TCN), tên thật là **Cơ Lãng** (姬閬), là vị vua thứ 17 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con
**Chu Trang Vương** (chữ Hán: 周莊王; trị vì: 696 TCN - 682 TCN), tên thật là **Cơ Đà** (姬佗), là vị vua thứ 15 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế
Danh sát này liệt kê **các chư hầu vương của triều Tây Hán**. Trong trường hợp một chư hầu quốc bị trừ bỏ vì các lý do như mưu phản, phạm tội, hay không có
**Chu U vương** (chữ Hán: 周幽王; 800 TCN - 771 TCN), tên là **Cơ Cung Tinh** (姬宮湦), là vị vua thứ 12 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông cũng là vị vua
**Tuy Lý Vương** (chữ Hán: 綏理王, 3 tháng 2 năm 1820 - 18 tháng 11 năm 1897), biểu tự **Khôn Chương** (坤章) và **Quý Trọng** (季仲), hiệu **Tĩnh Phố** (靜圃) và **Vỹ Dã** (葦野); là
**Chu Vũ Vương** (chữ Hán: 周武王, 1110 TCN - 1043 TCN, tên thật là **Cơ Phát** (姬發), nhật danh là **Vũ Đế Nhật Đinh** (珷帝日丁), là vị vua sáng lập triều đại nhà Chu trong
**Chu Noãn Vương** (chữ Hán: 周赧王; trị vì: 335 TCN - 256 TCN), tên thật là **Cơ Diên** (姬延), là vị vua thứ 37 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế
**Ly Vương** (chữ Hán: 釐王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Xuân Thu Chu Ly Vương (còn có thụy hiệu khác là Hy Vương) * Đông Chu Ngụy
**Chu Lệ Vương** (chữ Hán: 周厲王; 890 TCN - 828 TCN) còn gọi là **Chu Lạt vương** (周剌王) hay **Chu Phần vương** (周汾王), là vị quân chủ thứ 10 của nhà Chu trong lịch sử
**Chu Tuyên Vương** (chữ Hán: 周宣王; 846 TCN - 782 TCN) là vị quân chủ thứ 11 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì tổng cộng 46 năm, từ năm 828
**Thân hầu** (? – 771 TCN) () là quân chủ nước Thân vào thời nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Thân là chư hầu của thiên tử nhà Chu, nằm ở khu vực nay
Vương quốc Anh là một quốc gia có chủ quyền nằm ngoài khơi bờ biển phía tây bắc của châu Âu lục địa. Với tổng diện tích khoảng , Vương quốc Anh chiếm phần lớn
**Ngụy An Ly vương** (chữ Hán: 魏安釐王; trị vì: 277 TCN - 243 TCN), tên thật là **Ngụy Ngữ** (魏圉), là vị vua thứ sáu của nước Ngụy - chư hầu nhà Chu thời Chiến
**Lưu Tương** (chữ Hán: 刘襄, ? - 97 TCN), tức **Lương Bình vương** (梁平王), là vương chư hầu thứ bảy của nước Lương, chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Lưu Tương là
**Hiếu Ý Trang Hoàng hậu Lý thị** (孝懿莊皇后李氏; 1530 - 1558), nguyên là **Lý Vương phi** (李王妃), là Chính thất Vương phi của Minh Mục Tông Chu Tái Kỵ khi ông còn là _Dụ vương_
**Hiếu Nghĩa Đoan Nhân Túc Minh Trinh Khiết Hy Thiên Di Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 孝義端仁肅明貞潔熙天詒聖皇后, ? - 1640) là kế thất của Minh An Tông Hoằng Quang Đế, Hoàng đế đầu tiên của
**Lưu Vũ** (, 184 TCN-144 TCN), tức **Lương Hiếu vương** (梁孝王), là tông thất nhà Hán, chư hầu vương thứ ba của nước Đại, thứ ba của nước Hoài Dương và thứ năm của nước
**Lưu Thắng** ( ? - 113 TCN), tức **Trung Sơn Tĩnh vương** (中山靖王), là chư hầu vương đầu tiên của nước Trung Sơn, chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông nổi tiếng
**Cơ Đồi** (chữ Hán: 姬颓; trị vì: 675 TCN-673 TCN), hay **vương tử Đồi** (王子颓), là vị vương thất cướp ngôi vua nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Cơ Đồi là con thứ của
**Hàn Ly vương** hay **Hàn Hy vương** (chữ Hán: 韩僖王, trị vì 295 TCN - 273 TCN), tên thật là **Hàn Cữu** (韩咎). Hàn Ly vương cầu cứu nước Tần nhưng Tần không ra quân
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
**Cao Chu Mông** (tiếng Triều Tiên: 주몽, 朱蒙 _Go Jumong_), hay **Đông Minh Thánh Vương** (東明聖王 _Dongmyeongseongwang_ hay 東明王 _Dongmyeongwang_) (58 - 19 TCN, trị vì 37 - 19 TCN) là vị vua sáng lập
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Tiểu Cao Câu Ly** (699 - 820) (소고구려, 小高句麗) là một nhà nước do những người tị nạn Cao Câu Ly lập ra. Vương quốc ban đầu được gọi là "Cao Ly" song về sau
**Ly tao** (chữ Hán: ) là một bài thơ nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc thuộc thể loại _phú_ do chính trị gia, thi nhân nước Sở là Khuất Nguyên sáng tác vào thế
**Lưu Ly Vương** (phiên âm từ các chữ Hán 瑠璃王 hoặc 琉璃王), hay Nho Lưu Vương (phiên âm từ 儒留王), tại thế 38 TCN - 18, trị vì 19 TCN - 18 (37 năm), là
**Bắc Tề Hậu Chủ** (北齊後主, 557–577), tên húy là **Cao Vĩ** (高緯), tên tự **Nhân Cương** (仁綱), đôi khi được đề cập đến với tước hiệu do Bắc Chu phong là **Ôn công** (溫公), là
**Lý Nguyên Cát** (chữ Hán: 李元吉, 603 – 2 tháng 7 năm 626), biểu tự **Tam Hồ** (三胡), là một thân vương của triều đại nhà Đường. Ông là con của hoàng đế khai quốc
**Lý Thừa Càn** (chữ Hán: 李承乾; 619 - 5 tháng 1, năm 645), tự **Cao Minh** (高明), thụy hiệu là **Thường Sơn Mẫn vương** (恆山愍王), con trai trưởng của Đường Thái Tông Lý Thế Dân
**Quân đội nhà Lý** là tổ chức quân đội của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, từ đầu thế kỷ 11 đến đầu thế kỷ 13. Hoạt động quân sự nhà Lý diễn ra
**Quân chủ Canada** là cốt lõi của cả cấu trúc liên bang của Canada, Nghị viện và hiến pháp dân chủ kiểu Westminster. Chế độ quân chủ là nền tảng của các cơ quan hành
**Phiên vương quốc** (Hán-Việt: 藩王國, tiếng Anh: Princely state), gọi tắt **phiên quốc**, hoặc **thổ bang**, là một quốc gia chư hầu nằm dưới quyền cai trị của các hoàng tộc bản địa Ấn Độ,
**Cao Ly Tuyên Tông** (Hangul: 고려 선종, chữ Hán: 高麗 宣宗; 9 tháng 10 năm 1049 – 17 tháng 6 năm 1094, trị vì 1083 – 1094) là quốc vương thứ 13 của Cao Ly.
**Anh Dương Vương** (trị vì 590–618) là quốc vương thứ 26 của Cao Câu Ly. Ông là con trai cả của Bình Nguyên Vương. Ông được lịch sử biết đến nhiều vì đã đẩy lui
**Nhân Duệ Vương hậu** Lý thị (인예왕후 이씨; 1031 ? – 1092), là con gái của Thái úy Lý Tử Uyên và Kê Lâm Quốc Đại phu nhân Kim thị. Bà là vị vương hậu
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Lý Bạch** (chữ Hán: 李白; 701 - 762), tự **Thái Bạch** (太白), hiệu **Thanh Liên cư sĩ** (青蓮居士), là một trong những nhà thơ theo chủ nghĩa lãng mạn nổi tiếng nhất thời Thịnh Đường
**Quảng Khai Thổ Thái Vương** (Hangul: 광개토태왕; hanja: 廣開土太王; chuyển tự Latinh: Kwanggaet'o-taewang hoặc Gwanggaeto; sinh: 374; mất: 413, trị vì: 391-413), là vị vua thứ 19 của Cao Câu Ly, vương quốc nằm phía
**Cao Ly Duệ Tông** (Hangul: 고려 예종, chữ Hán: 高麗 睿宗; 11 tháng 2 năm 1079 – 15 tháng 5 năm 1122, trị vì 1105 – 1122) là quốc vương thứ 16 của Cao Ly.
**Đại Vương** (chữ Hán: 大王) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ, ngoài ra **Đại Vương** (代王) còn là tước hiệu của một số vị quân chủ. ## Thụy hiệu
**Cơ mật viện Tôn kính nhất Quốc vương Bệ hạ** (), thường được gọi là **Cơ mật viện Anh**, là cơ quan tư vấn chính thức cho quân chủ của Vương quốc Liên hiệp Anh
nhỏ|Chiếc [[mũ cối (ở đây là mũ thời Đệ nhị Đế chế Pháp) là một hình tượng đại diện cho chủ nghĩa thực dân.]] **Chủ nghĩa thực dân** (Tiếng Anh: _colonialism_) là hình thái xã
thumb|_Eduskunta_, quốc hội của [[Đại công quốc Phần Lan (lúc đó là một phần của Nga), có quyền bầu cử phổ thông vào năm 1906. Một số tiểu bang và vùng lãnh thổ có thể
**Cao Ly Thái Tổ**, húy danh là **Vương Kiến** (Hangul: 왕건 (Wang Geon), chữ Hán: 王建, 31/1/877 - 4/7/943), trị vì từ năm 918 tới năm 943. Ông là vị vua đầu tiên đã thành
**Cao Ly Nhân Tông** (Hangul: 고려 인종, chữ Hán: 高麗 睿宗; 29 tháng 10 năm 1109 – 10 tháng 4 năm 1146, trị vì 1122 – 1146) là quốc vương thứ 17 của Cao Ly.
**Hiển Khánh vương** (Chữ Nho: 顯慶王) là cha của Lý Thái Tổ, vị vua đầu tiên của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. Tên của ông không được ghi chép lại trong sách sử,
**Vương quyền Aragón** (; tiếng Tây Ban Nha: _Corona de Aragón_; tiếng Aragon: _Corona d'Aragón_; tiếng Catalunya: _Corona d'Aragó_; tiếng Anh: _Crown of Aragon_) là một chế độ quân chủ hỗn hợp người cai trị