Chu Lệ Vương (chữ Hán: 周厲王; 890 TCN - 828 TCN) còn gọi là Chu Lạt vương (周剌王) hay Chu Phần vương (周汾王), là vị quân chủ thứ 10 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 877 TCN đến năm 841 TCN, tổng cộng 37 năm.
Chu lệ vương nổi tiếng sử sách vì hành vi bạo chúa, xem thường quốc pháp, dẫn đến sự kiện Quốc dân bạo động (国人暴动) khiến Lệ vương phải chạy ra khỏi kinh thành. Thiên tử chạy trốn, hai đại thần là Chu Định công và Triệu Mục công cùng nhau quản lý triều chính suốt 14 năm, gọi là Chu Triệu cộng hòa.
Chu Lệ vương lưu vong được 14 năm thì qua đời, Thái tử kế vị tức Chu Tuyên vương.
Thân thế
Chu Lệ vương tên thật là Cơ Hồ (姬胡). Ông là con trai Chu Di vương, vị quân chủ thứ 9 của triều đại nhà Chu. Theo Sử ký, ông sinh vào năm thứ 7 thời Chu Hiếu vương, trong khi Hạ Thương Chu đoạn đại công trình xác định ông ra đời vào năm 890 TCN, nghĩa là năm thứ hai của Chu Hiếu vương xét theo năm xác định của công trình này.
Theo Sử ký, vào năm Lệ Vương ra đời, "mùa đông trời đổ mưa lớn kèm mưa đá, bò ngựa chết, vùng sông Giang, sông Hán bị lụt". Đây bị coi là điềm gở, báo trước triều đại suy vong, xã tắc loạn lạc.
Mẹ ông là Vương Cật (王姞), họ Cật (姞姓), là vương hậu của Chu Di vương, xuất thân là con gái của Ngạc hầu, vị quân chủ Chư hầu nhà Chu nước Ngạc.
Chính sách cai trị
Chu Lệ Vương được Sử ký mô tả là người hám lợi, ham của, sủng ái Vinh Di Công. Đại phu Nhuế Lương Phu can Lệ vương nên sửa đổi nhưng Lệ Vương không nghe theo, vẫn tin dùng Vinh Di Công, thăng chức làm khanh sĩ, cầm quyền trong triều đình.
Lệ Vương sống xa xỉ, làm nhiều điều bạo ngược khiến lòng dân oán hận. Thiệu Công can ngăn Lệ Vương nhưng Lệ vương cũng không nghe. Ông còn tin dùng người thầy cúng nước Vệ, sai theo dõi các quan lại trong triều xem ai dám bàn tán về việc triều chính thì sẽ bắt và giết chết. Vì vậy các chư hầu chán nản, không còn ai có dư luận gì và cũng bỏ việc đến chầu thiên tử.
Năm 845 TCN, sự cai trị của Lệ vương càng hà khắc khiến người dân trong nước không ai dám nói điều gì, đi ngoài đường chỉ đưa mắt nhìn nhau. Chu Lệ Vương lấy làm đắc chí, cho rằng mọi lời phê phán của mọi người đã bị dẹp. Thiệu Công can rằng:
:Người trong nước bị đè nén nên không dám nói thôi. Nếu nhà vua chặn họng thiên hạ thì họ sẽ không còn ủng hộ nữa.
Lệ Vương vẫn không nghe theo, tiếp tục chính sách bạo ngược và đàn áp dân chúng.
Mất ngôi
Năm 842 TCN, nhân dân nổi dậy chống lại triều đình, lật đổ Lệ Vương. Lệ Vương phải bỏ chạy đến đất Trệ. Sự kiện đó được sử gọi là Quốc dân bạo động (国人暴动).
Lệ vương trốn đi, quốc gia không có Thiên tử chủ trì. Trước tình thế đó, Chu Định công (周定公) và Triệu Mục công (召穆公) cùng nhau quản lý việc triều chính thay cho Chu Lệ Vương trong 14 năm, từ năm 841 TCN đến năm 828 TCN, gọi là thời Chu Triệu cộng hòa.
Năm 828 TCN, Chu Lệ vương qua đời tại đất Di. Ông ở ngôi 37 năm, chạy ra ở đất Di 14 năm. Sau khi ông mất, con trai ông là Thái tử Cơ Tĩnh được lập lên nối ngôi, tức là Chu Tuyên vương.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chu Lệ Vương** (chữ Hán: 周厲王; 890 TCN - 828 TCN) còn gọi là **Chu Lạt vương** (周剌王) hay **Chu Phần vương** (周汾王), là vị quân chủ thứ 10 của nhà Chu trong lịch sử
**Chu Tuyên Vương** (chữ Hán: 周宣王; 846 TCN - 782 TCN) là vị quân chủ thứ 11 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì tổng cộng 46 năm, từ năm 828
**Chu U vương** (chữ Hán: 周幽王; 800 TCN - 771 TCN), tên là **Cơ Cung Tinh** (姬宮湦), là vị vua thứ 12 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông cũng là vị vua
**Chu Di Vương** (chữ Hán: 周夷王; 924 TCN - 878 TCN), là vị quân chủ thứ 9 của Nhà Tây Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì 12 năm, từ năm 885 TCN
**Lệ Vương** (chữ Hán: 厲王 hoặc 戾王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách Lệ Vương (厲王) * Tây Chu Lệ Vương (có các thụy hiệu khác là Lạt Vương
**Chu Vũ Vương** (chữ Hán: 周武王, 1110 TCN - 1043 TCN, tên thật là **Cơ Phát** (姬發), nhật danh là **Vũ Đế Nhật Đinh** (珷帝日丁), là vị vua sáng lập triều đại nhà Chu trong
**Chu Tương Vương** (chữ Hán: 周襄王; trị vì: 651 TCN - 619 TCN), tên thật là Cơ Trịnh (姬鄭), là vị vua thứ 18 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con
**Chu Huệ Vương** (chữ Hán: 周惠王; trị vì: 676 TCN - 652 TCN), tên thật là **Cơ Lãng** (姬閬), là vị vua thứ 17 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con
**Chu Thành vương** (chữ Hán: 周成王; 1065-1020 TCN), là vị Thiên tử thứ hai của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì khoảng 21 năm, từ năm 1042 TCN đến năm 1021
**Chu Mục Vương** (chữ Hán: 周穆王; 1027 TCN - 922 TCN) là vị quân chủ thứ năm của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 976 TCN đến năm 922
**Chu Hiển Vương** (chữ Hán: 周顯王; trị vì: 368 TCN - 321 TCN), tên thật là **Cơ Biển** (姬扁), là vị vua thứ 35 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế
**Chu Hoàn Vương** (chữ Hán: 周桓王; trị vì: 719 TCN - 697 TCN), tên thật là **Cơ Lâm** (姬林), là vị vua thứ 14 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. ## Xung đột
**_Chu lễ_** (chữ Hán phồn thể: 周禮; giản thể: 周礼), còn gọi là **_Chu quan_** (周官) hoặc **_Chu quan kinh_** (周官经), là một bộ sách xuất hiện vào thời Chiến Quốc ghi chép về chế
**Hạ Thương Chu đoạn đại công trình** () - _Dự án xác định niên đại Hạ Thương Chu_ -là một dự án đa ngành, kết hợp giữa các bộ môn khoa học tự nhiên với
Thời kỳ **Cộng hòa** (chữ Hán: 共和; 841 TCN-828 TCN) hay **Chu Thiệu Cộng hòa** (周召共和) trong lịch sử cổ đại Trung Quốc là một khoảng thời gian ngắn thời Tây Chu không có vua
**Lưu Hưng** (chữ Hán: 劉興; ? - 8 TCN), thụy hiệu **Trung Sơn Hiếu vương** (中山孝王), là một hoàng tử nhà Hán, Chư hầu Vương thứ 8 của nước Trung Sơn, một trong những quốc
**Lưu Thắng** ( ? - 113 TCN), tức **Trung Sơn Tĩnh vương** (中山靖王), là chư hầu vương đầu tiên của nước Trung Sơn, chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông nổi tiếng
**Sở Lệ Vương** (_chữ Hán_:楚厲王 hoặc 楚戾王) trong Tiếng Việt có thể là những nhân vật lịch sử sau: ## Danh sách *Sở Lệ vương (楚厲王) Hùng Thuận (tức Phần Mạo), vị quân chủ thứ
**Việt Lệ Vương** (_chữ Hán_:越厲王) có thể là: ## Danh sách *Tiền Tần Việt Lệ Vương Phù Sinh (bị phế truất, trước đó từng làm Tần Lệ Đế) *Kim triều Việt Lệ Vương Hoàn Ngan
**Lưu Hữu** (, mất năm 181 TCN) là con trai thứ sáu của Hán Cao Tổ, vị hoàng đế khai quốc của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông đồng thời là vua của
**Sở Lệ vương** (楚厲王, trị vì: 757 TCN-741 TCN), tức **Sở Phần Mạo** (楚蚡冒), tên thật là **Hùng Thuận** (熊眴), là vị vua thứ 19 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Tề Lệ Vương** (_chữ Hán_:齊厲王) có thể là: ## Danh sách *Tây Hán Tề Lệ Vương Lưu Thứ Xương *Tào Ngụy Tề Lệ Vương Tào Phương (sau đăng cơ trở thành Ngụy Lệ Đế, sử
**Lưu Gia** (chữ Hán: 刘嘉, ? - 152 TCN), hay **Yên Khang vương** (燕康王) là chư hầu vương thứ sáu của nước Yên dưới thời nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Lưu Gia là
**Lưu Kiến** (chữ Hán: 刘建, ? - 181 TCN), tức **Yên Linh vương** (灵燕王), là chư hầu vương thứ ba của nước Yên dưới thời nhà Hán, con trai út của Hán Cao Tổ, vua
**Lưu Định Quốc** (chữ Hán: 刘定国, ? - 128 TCN), là chư hầu vương thứ bảy của nước Yên dưới thời nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Lưu Định Quốc là con trai của
**Sái Lệ hầu** (chữ Hán: 蔡厲侯; ?-864 TCN), là vị vua thứ năm của nước Sái – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Sái Lệ hầu là con của Sái Cung hầu
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Nhà Lê** (chữ Nôm: 茹黎, chữ Hán: 黎朝, Hán Việt: _Lê triều_), hay còn được gọi là **nhà Tiền Lê** (chữ Nôm: 家前黎, Chữ Hán: 前黎朝, Hán Việt: _Tiền Lê triều_) là một triều đại
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
nhỏ|alt=Balcony snap|Hai vợ chồng mới cưới là [[William, Thân vương xứ Wales|Vương tôn William, Công tước xứ Cambridge và Kate, Công tước phu nhân xứ Cambridge trên ban công của điện Buckingham. Bên trái là
**Chu Công** (chữ Hán: 周公), tên thật là **Cơ Đán** (姬旦), còn gọi là **Thúc Đán** (叔旦), **Chu Đán** (週旦) hay **Chu Văn công** (周文公), là công thần khai quốc nhà Chu trong lịch sử
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
nhỏ|Lễ Liệt Thân vương [[Đại Thiện]] **Hòa Thạc Lễ Thân vương** (chữ Hán:和碩禮親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con
**Phiên vương quốc** (Hán-Việt: 藩王國, tiếng Anh: Princely state), gọi tắt **phiên quốc**, hoặc **thổ bang**, là một quốc gia chư hầu nằm dưới quyền cai trị của các hoàng tộc bản địa Ấn Độ,
**Lê Sát** (chữ Hán: 黎察, ? – 1437) là chính khách, nhà quân sự, thừa tướng Đại Việt thời Lê sơ. Ông là người làng Bỉ Ngũ, thuộc Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa,
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
nhỏ|phải|Bàn thờ Quốc tổ Hùng Vương của một trường học Ngày **Giỗ** **Tổ Hùng Vương** hay còn gọi là **Lễ hội Đền Hùng** hoặc tôn xưng là ngày **Quốc giỗ** là một ngày lễ của
nhỏ|343x343px|Lễ đăng quang của [[Elizabeth II|Nữ vương Elizabeth II của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland năm 1953]] **Lễ** **đăng quang** là một buổi lễ thiêng liêng nhằm tuyên bố một vị quân
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
Lễ đăng quang của Nữ vuơng Elizabeth II của Vuơng quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và các vuơng quốc khác thuộc khối Thịnh vượng chung được diễn ra ngày 02 tháng 6 năm
**Lê Thái Tông** (chữ Hán: 黎太宗 22 tháng 12 năm 1423 – 7 tháng 9 năm 1442), tên húy **Lê Nguyên Long** (黎元龍), là vị hoàng đế thứ hai của hoàng triều Lê nước Đại
nhỏ|phải|Tượng Hùng Vương trong Khu tưởng niệm các Vua Hùng tại Công viên Tao Đàn "Bảo vật quốc gia" - Phù điêu Quốc tổ Lạc Long Quân và các nhân vật thời đại Hùng Vương
**William, Thân vương xứ Wales** (William Arthur Philip Louis; sinh vào ngày 21 tháng 6 năm 1982) là một thành viên của Vương thất Anh. William là trưởng nam của Charles III, Quốc vương của
**Vương hậu** (chữ Hán: 王后; Hangul: 왕후Wanghu; tiếng Anh: Queen Consort) là một Vương tước thời phong kiến của một số quốc gia phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên và các quốc
**Cơ mật viện Tôn kính nhất Quốc vương Bệ hạ** (), thường được gọi là **Cơ mật viện Anh**, là cơ quan tư vấn chính thức cho quân chủ của Vương quốc Liên hiệp Anh
**Lê Long Đĩnh** (chữ Hán: 黎龍鋌 15 tháng 11 năm 986 – 19 tháng 11 năm 1009) là vị hoàng đế thứ 3 cũng là vị hoàng đế cuối cùng của nhà Tiền Lê trong
thumb|phải|[[Sophia Dorothea của Đại Anh|Princess Sophia Dorothea, con gái duy nhất của George I của Anh, là _British princess_ đầu tiên.]] **Vương nữ Anh, Vương nữ Liên hiệp Anh, Công chúa Anh**, **Công nương Anh**