Chiến tranh Đông Dương lần thứ ba là một loạt các cuộc xung đột và chiến tranh giữa các lực lượng cộng sản của Việt Nam, Campuchia và Trung Quốc từ năm 1975 tới năm 1991. Lào và Thái Lan cũng tham gia trong một số xung đột vũ trang. Cuộc chiến tranh này diễn ra sau khi chiến tranh Đông Dương lần thứ hai kết thúc với sự kiện Sài Gòn sụp đổ. Việc chấm dứt hoàn toàn hoạt động quân sự của Mỹ được xem là sự loại bỏ một kẻ thù chung của tất cả các lực lượng cộng sản trong khu vực. Các lực lượng cộng sản tranh giành ảnh hưởng tại Đông Dương sau khi các chế độ phi cộng sản Cộng hòa Khmer, Việt Nam Cộng hòa, và Vương quốc Lào sụp đổ.
Năm 1975, các cuộc giao chiến quân sự ban đầu nảy sinh giữa Việt Nam và chế độ Khmer Đỏ của Campuchia, dẫn đến việc Việt Nam tấn công và chiếm đóng Campuchia trong hơn một thập kỷ. Sự thúc đẩy tiêu diệt hoàn toàn tàn quân Khmer Đỏ khiến Việt Nam không thể tránh khỏi cuộc xung đột vũ trang với Thái Lan.
Trung Quốc hầu như không có bất kỳ phản ứng nào đối với hoạt động của Việt Nam trong việc đàn áp lực lượng nổi dậy chống cộng ở Lào, tuy nhiên họ phản đối mạnh mẽ cuộc "xâm lược" của Việt Nam vào Campuchia. Các lực lượng vũ trang Trung Quốc đã phát động một chiến dịch trừng phạt vào tháng 2 năm 1979 và tấn công các tỉnh phía bắc của Việt Nam, quyết tâm kiềm chế ảnh hưởng của Liên Xô/Việt Nam.
Để giành quyền kiểm soát hoàn toàn Campuchia, Quân đội Nhân dân Việt Nam cần phải đánh bật các lãnh đạo và đơn vị còn lại của Khmer Đỏ, những người đã rút lui đến các vùng xa xôi dọc biên giới Thái Lan - Campuchia. Tình hình leo thang khi chủ quyền lãnh thổ của Thái Lan bị xâm phạm nhiều lần. Giao chiến nặng nề với nhiều thương vong do các cuộc đối đầu trực tiếp giữa quân đội Việt Nam và Thái Lan. Thái Lan tăng cường quân đội, mua thiết bị mới và xây dựng mặt trận ngoại giao chống lại Việt Nam. Sau Hội nghị Hòa bình Paris năm 1989, Việt Nam rút quân khỏi Campuchia. Cuối cùng, các cuộc giao chiến với quân đội chính quy trong khu vực đã kết thúc sau khi Hiệp định Hòa bình Paris 1991 ký kết.
Nguồn gốc
Bế tắc Trung-Xô
Sau cái chết của Joseph Stalin năm 1953, Nikita Khrushchev trở thành lãnh đạo của Liên Xô. Việc ông lên án Stalin và các cuộc thanh trừng của người tiền nhiệm, giới thiệu các chính sách cộng sản ôn hòa hơn và chính sách đối ngoại cùng tồn tại hòa bình với phương Tây đã khiến lãnh đạo Trung Quốc tức giận. Mao Trạch Đông đã theo một tư tưởng Stalin nghiêm khắc, khăng khăng tôn sùng cá nhân như một biện pháp thống nhất của quốc gia. Những bất đồng về hỗ trợ kỹ thuật để phát triển vũ khí hạt nhân và các chính sách kinh tế cơ bản của Trung Quốc càng khiến Liên Xô và Trung Quốc xa lánh như là lực lượng đối lập của phong trào cộng sản trên toàn cầu. Khi các phong trào phi thực dân hóa bắt đầu tăng tốc vào những năm 1960 và nhiều quốc gia như vậy rơi vào bạo lực, cả hai cường quốc cộng sản đã tranh giành quyền kiểm soát chính trị của các quốc gia khác nhau hoặc các phe phái cạnh tranh trong các cuộc chiến nội chiến đang diễn ra.
Diễn biến chính trị trong chiến tranh Việt Nam
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã chọn liên minh với Liên Xô, đã can thiệp vũ trang vào các nước láng giềng Lào và Campuchia trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ hai với bản chất quốc tế của cách mạng cộng sản, trong đó "Đông Dương là một đơn vị chiến lược duy nhất, một chiến trường". Vai trò then chốt của Quân đội Nhân dân Việt Nam trong việc mang lại điều này. Tuy nhiên, chủ nghĩa cộng sản quốc tế này bị cản trở bởi thực tế lịch sử khu vực phức tạp, chẳng hạn như "sự đối đầu xuyên suốt lịch sử giữa người Trung Quốc và người Việt và mặt khác giữa người Việt Nam và người Khmer". Việt Nam can thiệp vào cuộc nội chiến giữa Quân đội Hoàng gia Lào và Cộng sản Pathet Lào cho đến khi thành lập Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và "Hiệp ước Hữu nghị và Hợp tác" được ký vào tháng 7 năm 1977. Quân đội đồn trú được bảo đảm và duy trì các tuyến đường tiếp tế và chiến lược quan trọng (đường mòn Hồ Chí Minh).
Chiến tranh biên giới Tây Nam
thumb|Khmer Đỏ đã giết chết từ 1,6 đến 1,8 triệu người Campuchia trong cuộc diệt chủng Campuchia. Khmer Đỏ cũng tấn công Ba Chúc, Việt Nam và tàn sát 3.157 thường dân Việt Nam, khiến Việt Nam tấn công Campuchia và lật đổ chế độ chính trị của họ.
Sau sự sụp đổ của Sài Gòn và Phnom Penh vào tháng 4 năm 1975, các đảng Cộng Sản lên nắm quyền ở các nước Đông Dương. Các cuộc đụng độ biên giới vũ trang giữa Campuchia và Việt Nam đã sớm bùng lên và leo thang khi lực lượng Khmer Đỏ tiến sâu vào lãnh thổ Việt Nam, đột kích các ngôi làng và giết chết hàng trăm thường dân. Việt Nam phản công và vào tháng 12 năm 1978, quân đội Việt Nam xâm chiếm Campuchia, đến Phnom Penh vào tháng 1 năm 1979 và đến biên giới Thái Lan vào mùa xuân năm 1979.
Các quốc gia như Trung Quốc, Hoa Kỳ và phần lớn cộng đồng quốc tế phản đối chiến dịch của Việt Nam, Khmer Đỏ còn lại đã tìm cách định cư lâu dài ở khu vực biên giới Thái Lan - Campuchia. Trong một cuộc họp của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, bảy thành viên không liên kết nhau đã soạn thảo một nghị quyết về việc ngừng bắn và rút quân Việt Nam song đã thất bại do sự phản đối của Liên Xô và Tiệp Khắc. Thái Lan dung túng cho sự hiện diện của Khmer Đỏ trên đất của họ khi họ giúp ngăn chặn du kích Việt Nam và cộng sản Thái Lan trong nội địa. Trong suốt thập kỷ tiếp theo, Khmer Đỏ đã nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ những kẻ thù của Việt Nam và phục vụ như một công cụ thương lượng trong chính trị thực dụng của Thái Lan, Trung Quốc, ASEAN và Hoa Kỳ.
Việt Nam đột kích ở Thái Lan
Các lực lượng Khmer Đỏ hoạt động từ bên trong lãnh thổ Thái Lan tấn công chính phủ Cộng hòa Nhân dân Campuchia thân Việt Nam. Tương tự, các lực lượng Việt Nam thường xuyên tấn công các căn cứ của Khmer Đỏ bên kia biên giới Thái Lan. Cuối cùng, quân đội chính quy của Thái Lan và Việt Nam đã đụng độ nhau trong nhiều năm sau đó.
Xung đột biên giới Việt–Trung
Trung Quốc tấn công Việt Nam để đáp trả sự chiếm đóng ở Campuchia, tiến vào miền Bắc Việt Nam và chiếm được một số thành phố gần biên giới. Vào ngày 6 tháng 3 năm 1979, Trung Quốc tuyên bố rằng nhiệm vụ trừng phạt của họ đã thành công và rút khỏi Việt Nam. Tuy nhiên, cả Trung Quốc và Việt Nam đều tuyên bố chiến thắng. Việc các lực lượng Việt Nam tiếp tục ở lại Campuchia trong một thập kỷ nữa ngụ ý rằng chiến dịch của Trung Quốc là một thất bại chiến lược. Mặt khác, cuộc xung đột đã chứng minh rằng Trung Quốc đã thành công trong việc ngăn chặn sự hỗ trợ hiệu quả của Liên Xô cho đồng minh của họ là Việt Nam.
Khi các lực lượng quân sự chủ lực Việt Nam vẫn đang tham chiến tại Campuchia, Quân đội Việt Nam và Quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc đã tham gia vào một loạt các tranh chấp biên giới kéo dài hàng thập kỷ và kéo dài cho đến năm 1990. Những cuộc giao chiến chủ yếu ở địa phương này thường diễn ra trong các cuộc đình chiến kéo dài, vì không bên nào đạt được lợi ích quân sự lâu dài. Đến cuối những năm 1980, Đảng Cộng sản Việt Nam bắt đầu áp dụng chính sách Đổi mới và đặc biệt xem xét lại chính sách đối với Trung Quốc. Mối quan hệ thù địch kéo dài với Trung Quốc gây bất lợi cho cải cách kinh tế, an ninh quốc gia. Một số nhượng bộ chính trị đã mở đường cho quá trình bình thường hóa năm 1991.
Xung đột hơn nữa
- Nổi dậy tại Lào
- Chiến tranh biên giới Lào – Thái Lan
- Xung đột giành quyền kiểm soát tại quần đảo Trường Sa 1988
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến tranh Đông Dương lần thứ ba** là một loạt các cuộc xung đột và chiến tranh giữa các lực lượng cộng sản của Việt Nam, Campuchia và Trung Quốc từ năm 1975 tới năm
**Chiến tranh Anh–Afghanistan lần thứ ba** () còn được gọi là **Chiến tranh Afghanistan lần thứ ba** hay **cuộc chiến tranh Anh-Afghanistan năm 1919** và ở Afghanistan là **Cuộc chiến giành độc lập**, Cuộc chiến
**Chiến tranh Anh-Maratha lần thứ ba** (1817–1819) là cuộc xung đột cuối cùng và mang tính quyết định giữa Công ty Đông Ấn Anh (EIC) và Đế quốc Maratha ở Ấn Độ. Cuộc chiến tranh
**Chiến tranh Đông Dương** là một loạt các xung đột quân sự diễn ra tại Đông Dương trong thế kỷ 20 bởi các lực lượng cộng sản Đông Dương (chủ yếu là cộng sản Việt
**Chiến tranh Nha phiến lần thứ hai**, **Chiến tranh Anh-Trung**, **Chiến tranh Trung Hoa lần thứ hai**, **Chiến tranh Mũi tên**, hoặc **Anh-Pháp viễn chinh Trung Quốc**, là một cuộc chiến tranh giữa Đế quốc
**Chiến tranh Tống–Việt lần thứ hai** diễn ra từ năm 1075 đến năm 1077 là cuộc chiến tranh giữa nhà Lý nước Đại Việt và nhà Tống của Trung Quốc. Giai đoạn đầu, trong các
**Chiến dịch Đông Bắc I** là một "chiến dịch nhỏ" trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất diễn ra từ ngày 8 tháng 10 đến ngày 7 tháng 12 năm 1948. Hai bên tham
**Cuộc chiến tranh Anh-Afghanistan lần thứ hai** () là cuộc xung đột quân sự giữa Raj thuộc Anh và Tiểu vương quốc Afghanistan từ năm 1878 đến năm 1880, khi sau đó được cai trị
**Chiến tranh Anh-Sikh lần thứ nhất** (tiếng Anh: First Anglo-Sikh War) đã diễn ra giữa Đế quốc Sikh và Công ty Đông Ấn Anh vào năm 1845 và 1846, chiến sự diễn ra trong và
**Tranh cãi về cách xác định thương vong bằng đếm xác trong chiến tranh Việt Nam** () là một phương pháp của quân đội Mỹ và Đồng minh sử dụng nhằm xác định thương vong
phải|Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết **Chiến tranh Lạnh (1953–1962)** là một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ khi lãnh tụ Liên Xô Joseph Stalin qua đời năm
**Trận Điện Biên Phủ** (; ), còn gọi là **Chiến dịch Điện Biên Phủ**, là trận đánh lớn nhất trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất diễn ra tại lòng chảo Mường Thanh, châu
**Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh** (War Remnants Museum) là một bảo tàng vì hòa bình ở số 28 đường Võ Văn Tần, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Bảo
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Chiến cục Đông Xuân 1953-1954** là tên gọi để chỉ một chuỗi các cuộc tiến công chiến lược trên toàn chiến trường Đông Dương của lực lượng vũ trang Quân đội Nhân dân Việt Nam
**Cuộc chiến tranh nha phiến lần thứ nhất** (tiếng Trung: 第一次鸦片战争; bính âm: _Dìyīcì Yāpiàn Zhànzhēng_; tiếng Anh: _First Opium War_), còn được gọi là **Chiến tranh thuốc phiện lần 1** hay **Chiến tranh Anh-Thanh**,
**Trận Seoul lần thứ ba**, hay còn gọi là **Cuộc tổng tấn công đầu năm mới của Trung Quốc**, **Cuộc triệt thoái 4 tháng 1** () hay **Chiến dịch phía Tây lần thứ ba** ()
**Chiến tranh Tống-Việt** là một cuộc chiến tranh giữa Nhà Tống thời Tống Thái Tông và Đại Cồ Việt thời Lê Đại Hành diễn ra từ tháng 1 đến tháng 4 năm 981 trên lãnh
Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại hậu quả kéo dài trong khoảng thời gian từ năm 1945 - 1957. Thế giới từ chỗ đa cực đã chuyển thành lưỡng cực với sự
**Bán đảo Đông Dương** (, _Indochina_), hoặc gọi **bán đảo Ấn-Trung**, **Đông Nam Á lục địa**, là một bán đảo nằm ở Đông Nam Á, là một trong ba bán đảo lớn ở phía nam
**Toàn quốc kháng chiến** là cách gọi để nói tới sự kiện ngày 19 tháng 12 năm 1946, khi cuộc chiến đấu giữa Quân đội Pháp và chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
nhỏ|Xe tăng T-54A nhỏ|Súng của Mỹ và đồng minh nhỏ|Pháo tự hành M110 Bài viết này liệt kê **những vũ khí được sử dụng trong Chiến tranh Việt Nam**. Đây là một cuộc chiến khốc
**Da vàng hóa chiến tranh** hay **Vàng hóa chiến tranh** là một chiến lược quân sự mà thực dân Pháp sử dụng trong quá trình xâm chiếm Việt Nam thế kỷ 19 chống lại nhà
**Quân đội viễn chinh Pháp vùng Viễn Đông** (tiếng Pháp: **Corps Expéditionnaire Français en Extrême-Orient**, tắt là **CEFEO**) là một lực lượng quân đội viễn chinh của quân đội Liên hiệp Pháp thành lập ở
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Nam Bộ kháng chiến** là xung đột quân sự giữa Việt Nam và liên quân Anh, Pháp, Nhật bắt đầu xảy ra trước khi chiến tranh Đông Dương bùng nổ, được lấy mốc là ngày
**Các cuộc chiến tranh của Napoléon**, hay thường được gọi tắt là **Chiến tranh Napoléon** là một loạt các cuộc chiến trong thời hoàng đế Napoléon Bonaparte trị vì nước Pháp, diễn ra giữa các
**Cuộc khủng hoảng tị nạn từ Đông Dương** là hiện tượng một lượng lớn người dân tại bán đảo Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia) di cư khỏi đất nước của họ, diễn ra sau
**Chiến dịch Đông Bắc II** là một chiến dịch quân sự của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Mở ra nhằm mục tiêu phân tán lực lượng của Pháp, giành lấy chiến thắng chiến lược
**Chiến tranh Anh-Hà Lan** (tiếng Anh: _the Anglo-Dutch Wars_, tiếng Hà Lan: _Engels–Nederlandse Oorlogen_ hoặc _Engelse Zeeoorlogen_) là một loạt các cuộc chiến giữa Anh và Các tỉnh thống nhất diễn ra trong hai thế
**Chiến tranh Đại Việt – Lan Xang** là cuộc chiến giữa nhà Hậu Lê nước Đại Việt với Lan Xang (Lào). Mục đích phát động của Đại Việt là bình định vương quốc Bồn Man
**Chiến tranh Cimbri**(103-101 TCN) là cuộc chiến tranh xảy ra giữa Cộng hòa La Mã và các bộ tộc Giecman như người Cimbri và người Teuton, họ đã di cư từ bán đảo Jutland tới
Các **cuộc chiến tranh Đông La Mã - Ottoman** là một loạt các cuộc xung đột mang tính quyết định giữa một quốc gia mới nổi của người Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman và một Đế
**Chiến tranh Đông La Mã-Bungaria** là một loạt các cuộc xung đột giữa Đông La Mã và Bulgaria bắt đầu từ khi những người Bulgars đầu tiên định cư tại Bán đảo Balkan trong thế
**Chiến tranh theo giai đoạn** là khái niệm mô tả một cuộc chiến tranh đang diễn ra được hoạch định qua từng giai đoạn chiến đấu. Điều này xuất phát từ khả năng hiện tại
**Bắc thuộc lần thứ ba** trong lịch sử Việt Nam kéo dài từ năm 602 đến năm 905 hoặc năm 939. Thời kỳ này bắt đầu khi Tùy Văn Đế sai Lưu Phương đánh chiếm
**_Đông Dương_** (tiếng Pháp: _Indochine_) là một bộ phim Pháp của đạo diễn Régis Wargnier công chiếu lần đầu năm 1992. Lấy bối cảnh Việt Nam trong thời gian là thuộc địa của Pháp, bộ
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
**Jean Joseph Marie Gabriel de Lattre de Tassigny** (, 2 tháng 2 năm 1889 – 11 tháng 1 năm 1952) là đại tướng Pháp trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ hai và Chiến
**Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia**, hay còn được gọi là **Chiến tranh biên giới Tây Nam**; , UNGEGN: _Sângkréam Kâmpŭchéa-Viĕtnam_; Những người theo chủ nghĩa dân tộc Khmer gọi là **Việt
**Chiến tranh Nga–Nhật** hay **Nhật-Nga chiến tranh** (tiếng Nhật: 日露戦争 _Nichi-Ro Sensō_, âm Hán Việt: "Nhật Lộ chiến tranh"; tiếng Nga: Русско-японская война, "Russko-yaponskaya voina"; tiếng Trung: 日俄戰爭 _Rì'ézhànzhēng_, "Nhật Nga chiến tranh") là một
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Chiến tranh Pháp – Đại Nam** hoặc **chiến tranh Pháp – Việt**, hay còn được gọi là **Pháp xâm lược Đại Nam** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Nguyễn của Đại Nam và
upright|Một kỵ sĩ trên lưng ngựa nhỏ|phải|Một con ngựa kéo hạng nặng, có thể dùng để tải pháo **Ngựa** là động vật được sử dụng nhiều nhất trong cuộc chiến, nhất là chiến tranh thời
**Chiến tranh Punic lần thứ hai**, cũng còn được gọi là **Chiến tranh Hannibal**, (bởi những người La Mã) **Cuộc chiến tranh chống lại Hannibal**, hoặc **Chiến tranh Carthage**, kéo dài từ năm 218 đến
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
**Chiến tranh đảo Crete** (, ), còn được gọi là **Chiến tranh Candia** () hay **Chiến tranh Ottoman–Venezia lần thứ năm**, là một cuộc xung đột kéo dài từ năm 1645 đến năm 1669 giữa
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa