✨Chiến dịch Hoàng Diệu (1955)

Chiến dịch Hoàng Diệu (1955)

Chiến dịch Hoàng Diệu (1955) là chiến dịch của Quân đội Quốc gia Việt Nam, theo lệnh của Thủ tướng Ngô Đình Diệm, diễn ra từ ngày 21 tháng 9 năm 1955 và kết thúc ngày 24 tháng 10 năm 1955 nhằm mục đích truy kích và tiêu diệt tàn quân Bình Xuyên.

Bối cảnh

Chiến sự xảy ra vào tháng 4 và tháng 5 năm 1955 trong nội ô Sài Gòn đã khiến Bình Xuyên tổn thất và bị đánh bại. Họ rút khỏi nội ô với chỉ còn khoảng một nửa lực lượng, gần 1.500 người. Dựa vào địa thế Rừng Sát là vùng lầy lội, rừng rậm họ tiếp tục chống đối chính phủ. Tuy nhiên, do phải huy động lực lượng đàn áp quân Hòa Hảo mà đến tháng 9 việc triển khai lực lượng tấn công tàn quân Bình Xuyên mới được chính phủ quốc gia triển khai.

Một nguồn khác, do nhu cầu điều động hải quân trong các cuộc hành quân, ngày 1 tháng 7 năm 1955, Thủ tướng Ngô Đình Diệm bổ nhiệm Thiếu tướng Trần Văn Đôn, Phụ tá Tổng tham mưu trưởng Quân đội Quốc gia Việt Nam, kiêm nhiệm chức vụ Trưởng ban Hải quân thay thế Đại tá Récher. Tuy nhiên, việc chuyển quyền chỉ có tính cách chính trị vì toàn bộ sĩ quan của Ban Hải quân dưới quyền tướng Đôn đều là các sĩ quan Hải quân Pháp. Cũng vì lý do này mà Chiến dịch Hoàng Diệu đáng lẽ được tiến hành từ tháng 7 năm 1955, nhưng mãi tới ngày 21 tháng 9 năm 1955 mới khởi sự được.

Vào tháng 8, trong những hành động gây hấn chống chính phủ, quân đội Bình Xuyên tấn công cả tàu thuyền qua lại trên sông Lòng Tảo (hay Lòng Tàu). Trong một chuyến tập kích, 7 đoàn viên hải quân Việt và Pháp bị thương, 1 người Pháp bị giết trên Trục lôi hạm Chương Dương. Chiến hạm này đã bị tấn công bất ngờ trên đường đi thử máy đường trường, sau khi được đại kỳ tại hải quân công xưởng. Ngày 5 tháng 8 năm 1955, các quân vận đĩnh LCM Việt Nam bắt đầu hộ tống các tàu giang hành trên sông Lòng Tảo và sông Soài Rạp.

Chủ trương

Nhiệm vụ của Quân đội Quốc gia Việt Nam là tổ chức tiêu diệt chiến khu Rừng Sát của Bình Xuyên, tiêu diệt lực lượng và phá hủy toàn bộ căn cứ của họ. Khai thông hoạt động giao thông trên sông Sài Gòn ra tới biển.

Hoạt động phong tỏa

Liên đoàn Biên Hòa huy động 2 tiểu đoàn bộ binh, 1 chi đội thiết giáp củng cố các vị trí tây bắc Rừng Sát. Liên đoàn Bà Rịa huy động 2 tiểu đoàn bộ binh, 1 chi đội thiết giáp củng cố các vị trí phía đông Rừng Sát. Một đơn vị từ Mỹ Tho triển khai đến củng cố các vị trí phía tây. Các đơn vị lính thủy triển khai chiếm đóng các cứ điểm cũ của Bình Xuyên trên sông Lòng Tảo.

Pháp tiếp tế Bình Xuyên

Ngày 15 tháng 9, Hải quân Quốc gia Việt Nam đã bắt gặp tại khúc quanh Quatre Bras (Ngã Tư Bốn Tay) của sông Lòng Tảo 4 tiểu vận đĩnh LCVP của quân Bình Xuyên đang được dương vận hạm LST 106 của Pháp tiếp tế quân dụng. Hải quân Pháp giúp đỡ cho các tiểu vận đĩnh Bình Xuyên chạy thoát.

Lực lượng

Lực lượng chính phủ

Sau khi tiến hành phong tỏa, cuộc tấn công được triển khai. Tiểu đoàn bộ binh 1, 5, 6 do thiếu tá Nguyễn Chánh Thi chỉ huy; tiểu đoàn bộ binh 22, 33, 58, 809 do thiếu tá Đỗ Hữu Độ chỉ huy; tiểu đoàn pháo binh 3 do thiếu tá Nguyễn Xuân Thịnh chỉ huy. Một đại đội công binh được huy động tham gia hỗ trợ với xuồng máy M2.

Lực lượng Hải quân Quốc gia Việt Nam tham dự cuộc hành quân này gồm có: Soái hạm HQ.01 Chi Lăng, một số giang pháo hạm và giang vận hạm, các Hải đoàn Xung Phong số 21, 22, 23, 24 và 25, và Tiểu đoàn 1 Thủy quân lục chiến.

;Ban chỉ huy quân chính phủ

  • Chỉ huy trưởng chiến dịch: Đại tá Dương Văn Minh
  • Chỉ huy phó: Trung tá (sau thăng Đại tá) Nguyễn Khánh
  • Tham mưu trưởng: Thiếu tá Nguyễn Hữu Hạnh
  • Tư lệnh Hải quân: Trung tá Lê Quang Mỹ
  • Tư lệnh Thủy quân Lục chiến: Trung tá Lê Quang Trọng
  • Tư lệnh Không quân: Trung úy Nguyễn Văn Trường

Bộ Tư lệnh Hành quân đóng tại Rạch Cát.

Lực lượng Bình Xuyên

Bảy Viễn đã cho tổ chức lại quân Bình Xuyên thành 4 tiểu đoàn, 1, 2, 3, 4 với 1.200 lính; 2 đại đội biệt lập và 2 đại đội bảo vệ với quân số 250 lính. Hầu hết đều bố trí ven sông, lạch, chứ không bố trí sâu trong rừng.

Diễn biến và kết quả

Ngày 21 tháng 9, cuộc triển khai quân bắt đầu. 4 máy bay đã được huy động để trinh sát. Ngày 23 và 24, quân chính phủ chia thành nhiều cánh di chuyển vào rừng. Họ tiến lên theo chiến thuật đổ bộ từ ghe xuồng, không có giao tranh. Lính dù cũng đổ bộ xuống các địa điểm tại sông Lòng Tảo và sông Đồng Tranh. Bộ binh đổ quân tại khu vực sông Vàm Sát. Quân chính phủ tiến rất chậm do địa hình lầy lội và sau đó chủ yếu trú quân dọc theo ven bờ và các cửa sông, cũng như đóng tại các điểm cao ráo.

Trận đánh duy nhất của chiến dịch đã xảy ra tại Rạch Lá (Banc de Corail). Quân Bình Xuyên tấn công các chiến đĩnh bằng đại bác không giật SKZ. Hải quân Quốc gia Việt Nam phản công và Thủy quân lục chiến lập tức đổ bộ. Một trung đội Bình Xuyên bị tiêu diệt.

Chiến thuật

Quân đội Quốc gia Việt Nam dùng chiến thuật phong tỏa và pháo kích. Một pháo đội 105 ly được quân vận đĩnh LCM chuyên chở đến gò An Thịt làm căn cứ hỏa lực. Hoạt động pháo kích có sự chỉ điểm bởi máy bay trinh sát trên không. Vì pháo binh tác xạ liên tục ngày đêm khắp vùng, quân Bình Xuyên không còn chỗ trú ẩn an toàn phải ra đầu hàng. Bộ binh quân chính phủ sau đó tổ chức các cuộc lục soát trong rừng. Bảy Viễn và một số chỉ huy như Lai Hữu Tài, Lai Văn Sang trốn thoát.

Chiến dịch Hoàng Diệu kết thúc ngày 24 tháng 10 năm 1955.

Thiệt hại

Lực lượng Bình Xuyên chết 20 lính và bị bắt 1.420 lính, quân chính phủ tịch thu 11 SKZ, 6 súng cối 81 ly, 10 súng cối 60 ly, 14 bazooka, 4 đại bác 20 ly, 35 đại liên, 110 trung liên, 343 tiểu liên, 1.046 súng trường, 4 phóng lựu, 73 súng lục, 30 ghe, tàu, 1 đài phát thanh.

Quân chính phủ chết 10 lính, bị thương 59 lính, 1 tàu chìm, 4 tàu hư hại.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến dịch Hoàng Diệu (1955)** là chiến dịch của Quân đội Quốc gia Việt Nam, theo lệnh của Thủ tướng Ngô Đình Diệm, diễn ra từ ngày 21 tháng 9 năm 1955 và kết thúc
**Chiến dịch tấn công Viên** là một trong các chiến dịch quân sự lớn cuối cùng ở châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến dịch do Phương diện quân Ukraina 3 và
**Trận Sài Gòn** là trận đánh giữa Quân đội Quốc gia Việt Nam và quân Bình Xuyên, diễn ra từ ngày 28 tháng 4 và kết thúc ngày 24 tháng 10 năm 1955. Chiến sự
4330x430px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 * 1 tháng 1: Trung ương Đảng Lao động Việt Nam, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và chủ tịch Hồ Chí Minh trở về thủ
**Hoàng Văn Thái** (1915 – 1986), tên khai sinh là **Hoàng Văn Xiêm** là Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và là một trong những tướng lĩnh có ảnh hưởng quan trọng trong
**Hoàng Phê** (ngày 5 tháng 7 năm Kỷ Mùi, 1919 - 29 tháng 1 năm Ất Dậu, 2005) là Giáo sư, một nhà từ điển học, chuyên gia về chính tả tiếng Việt. ## Tiểu
**Quốc gia Việt Nam** () là một chính phủ thuộc Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp, tuyên bố chủ quyền toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, tồn tại trong giai đoạn từ giữa
phải|Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết **Chiến tranh Lạnh (1953–1962)** là một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ khi lãnh tụ Liên Xô Joseph Stalin qua đời năm
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
**Lê Văn Viễn** (1904 - 1972) tức **Bảy Viễn**, nguyên là người cầm đầu một băng đảng xã hội đen, là tướng cướp lừng danh trước năm 1945, về sau tham gia tổ chức lực
**Hoàng Thế Thiện** (1922 – 1995) là một danh tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam (thụ phong trước năm 1975), một Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Ông từng
**Tình hình Miền Nam Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một giai đoạn của Chiến tranh Việt Nam ở miền Nam Việt Nam. Trong lịch sử quân sự Việt Nam hiện đại, giai đoạn này
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**Tình hình Miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một phần của Chiến tranh Việt Nam, (Xem Hiệp định Genève). Đây là thời kỳ miền Bắc phục hồi các vết thương chiến tranh, xây
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Hoàng Đan** (28 tháng 2 năm 1928 – 4 tháng 12 năm 2003) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông đã tham gia cả hai
**Dương Văn Minh** (16 tháng 2 năm 1916 – 6 tháng 8 năm 2001), là một trong những nhân vật chính trị và quân sự quan trọng của Việt Nam Cộng hòa trong thời kỳ
**Nội chiến Campuchia** là cuộc chiến giữa lực lượng của Đảng Cộng sản Campuchia (được biết đến với tên gọi Khmer Đỏ) và đồng minh của họ, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Nội chiến Lào** là cuộc chiến tranh thường được tính bắt đầu từ tháng 5 năm 1959 và kết thúc vào tháng 12 năm 1975, theo các tài liệu truyền thống tại phương Tây, tại
GS.TSKH. **Hoàng Thủy Nguyên** (sinh ngày 18 tháng 3 năm 1929 tại Đông Ngạc, Từ Liêm (nay là Đông Ngạc, Bắc Từ Liêm), Hà Nội, qua đời ngày 20 tháng 7 năm 2018) là người
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
**Bộ đội Bình Xuyên** () là một tổ chức chính trị - quân sự tồn tại ở khu vực Nam Bộ trong khoảng 1945 đến 1960. ## Lịch sử _Bình Xuyên_ vốn là tên một
Bản đồ thế giới năm 1980 với các liên minh Bài **Chiến tranh Lạnh (1962-1979)** nói về một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ sau cuộc Khủng hoảng tên lửa Cuba cuối tháng
nhỏ| Pháo đài bay **B-52** của Không lực [[Hoa Kỳ]] Máy bay **B-52** là loại máy bay ném bom chiến lược hạng nặng, tầm xa, rất nổi tiếng của Không quân Hoa Kỳ, do hãng
**Giáo hoàng Lêô XIV** (tên khai sinh: **Robert Francis Prevost**; sinh ngày 14 tháng 9 năm 1955) là giáo hoàng của Giáo hội Công giáo và nguyên thủ Thành Vatican. Ông được bầu làm giáo
Pháo phòng không [[Bofors 40 mm của Lục quân Hoa Kỳ đang trực chiến phòng không tại bờ biển Algérie trong Thế Chiến II, vào năm 1943]] **Chiến tranh phòng không** hay **phòng không** là
thumb|upright|[[Dawit II|Lebna Dengel, _nəgusä nägäst_ (hoàng đế) của Ethiopia và thành viên của Vương triều Solomon.]] **Hoàng đế Ethiopia** (, nəgusä nägäst, "Vua của các vị vua"), còn được gọi là **atse** (, "hoàng đế"),
**Nguyễn Khánh** (1927–2013) là một chính khách Việt Nam Cộng Hoà, ông từng giữ chức vụ Quốc trưởng và Thủ tướng của Việt Nam Cộng hòa và kiêm luôn các chức Tổng tư lệnh và
là một điều khoản trong Hiến pháp Nhật Bản không cho phép sử dụng chiến tranh để làm phương tiện giải quyết các xung đột quốc tế có liên quan đến Nhật Bản. Hiến pháp
**Chiến sĩ "Việt Nam mới"** hay **người "Việt Nam mới"** là tên gọi những người nước ngoài tình nguyện tham gia hàng ngũ Quân đội nhân dân Việt Nam chiến đấu trong giai đoạn Kháng
**Chiến tranh Lạnh (1947–1953)** là một giai đoạn của cuộc Chiến tranh Lạnh từ học thuyết Truman năm 1947 tới cuộc Chiến tranh Triều Tiên năm 1953. Chiến tranh Lạnh bắt đầu ngay sau Thế
Kỹ sư **Hoàng Văn Đức** (1918 - 1996) là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa đầu tiên, thuộc đoàn đại biểu Hà Nội. Sau khi trúng cử ông được bầu làm ủy viên Ban
**Hải quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Republic of Vietnam Navy_, **RVN**) là lực lượng Hải quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh
phải|[[Ngô Đình Diệm tự phong làm tổng thống Việt Nam Cộng hòa mới thành lập sau cuộc trưng cầu dân ý đầy rẫy gian lận.]] **Cuộc trưng cầu dân ý Quốc gia Việt Nam năm
**Xuân Diệu** tên thật đầy đủ là **Ngô Xuân Diệu** (2 tháng 2 năm 1916 — 18 tháng 12 năm 1985), là nhà thơ, nhà báo, nhà văn viết truyện ngắn, nhà phê bình văn
**Tần Thủy Hoàng** (tiếng Trung: 秦始皇) (sinh ngày 18 tháng 2 năm 259 TCN – mất ngày 11 tháng 7 năm 210 TCN), tên huý là **Chính** (政), tính **Doanh** (嬴), thị **Triệu** (趙) hoặc
**Nguyễn Chánh Thi** (1923-2007) nguyên là một cựu tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Địa phương do
[[Tập tin:SCI-logo.gif|phải|nhỏ|150x150px|
**SCI Logo**

**Web:** [http://www.sciint.org www.sciint.org] ]] **Service Civil International** (**SCI**) hay tổ chức dịch vụ dân sự quốc tế là một tổ chức tình nguyện phi chính phủ quốc tế và là một
:_Bài này viết về thi sĩ Hoàng Cầm, các nghĩa khác xem tại Hoàng Cầm (định hướng)_ **Hoàng Cầm** tên thật là **Bùi Tằng Việt**, (22 tháng 2 năm 1922 – 6 tháng 5 năm
**Linz** (; ; ) là thành phố thủ phủ của Thượng Áo và là thành phố lớn thứ ba ở Áo. Nó nằm ở phía bắc đất nước Áo, trên sông Danube cách biên giới
phải|Tên lửa [[Titan II phóng tàu vũ trụ Gemini vào những năm 1960.]] **Cuộc chạy đua vào vũ trụ** hay **cuộc chạy đua vào không gian** là cuộc cạnh tranh thám hiểm vũ trụ gay
**Lê Văn Duyệt** (1763 hoặc 1764 – 28 tháng 8 năm 1832) còn gọi là **Tả Quân Duyệt**, là một nhà chính trị, nhà quân sự lớn trong lịch sử Việt Nam. Ông là một
**Theodore Roosevelt III** (13 tháng 9 năm 1887 – 12 tháng 7 năm 1944), thường được biết đến là **Theodore** **Roosevelt Jr.**, **Ted** hoặc **Teddy**, là một chính trị gia, nhà kinh doanh và sĩ quan
**Hoàng Ngọc Diêu** (1925 – 18 tháng 10 năm 2020), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Hàng không dân
**Georgy Konstantinovich Zhukov** (; , 1 tháng 12 năm 1896 – 18 tháng 6 năm 1974) là một sĩ quan cấp tướng và là Nguyên soái Liên Xô. Ông cũng từng là Tổng Tham mưu
**Việt Nam Dân chủ Xã hội Đảng** - còn được gọi là **Đảng Dân Xã** hay **Dân Xã Đảng Hòa Hảo**, là một đảng chính trị hoạt động ở miền Nam Việt Nam giai đoạn