✨Charlotte của Luxembourg
Charlotte xứ Luxembourg (Charlotte Adelgonde Elise/Elisabeth Marie Wilhelmine, ngày 23 tháng 1 năm 1896 - 9 tháng 7 năm 1985), trị vì 1919-1964.
Thiếu thời
Sinh ra tạo lâu đài Berg, Charlotte là con gái thứ hai của Wëllem IV của Luxembourg và vợ ông, Maria Ana của Bồ Đào Nha.
Khi chị gái của cô, Marie-Adélaïde, Nữ Đại công tước Luxembourg, người đã kế vị cha mình, bị buộc phải thoái vị vào ngày 14 tháng 01 năm 1919, Charlotte trở thành Đại công tước Luxembourg và phải đối phó với những khuynh hướng cách mạng trong cả nước. Không giống như chị gái của mình, cô quyết định không can thiệp vào chính trị của Luxembourg.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
File:1999 Events Collage.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: **Lễ tang** Vua Hussein của Jordan tại Amman; Trận **động đất İzmit** năm 1999 đã giết chết hơn 17.000 người ở Thổ Nhĩ Kỳ; **Vụ
**Charlotte xứ Luxembourg** (Charlotte Adelgonde Elise/Elisabeth Marie Wilhelmine, ngày 23 tháng 1 năm 1896 - 9 tháng 7 năm 1985), trị vì 1919-1964. ## Thiếu thời Sinh ra tạo lâu đài Berg, Charlotte là con
**Jean** (_Jean Benoît Guillaume Robert Antoine Louis Marie Adolphe Marc d'Aviano_; 5 tháng 1 năm 1921 – 23 tháng 4 năm 2019) là Đại công tước xứ Luxembourg từ năm 1964 cho đến khi thoái
**Đại Công Thế tử Guillaume của Luxembourg** (tên húy: _Guillaume Jean Joseph Marie_; sinh ngày 11 tháng 11 năm 1981) được chọn là thế tử kế thừa ngôi vị Đại công tước của Luxembourg kể
**Henri, Đại công tước Luxembourg OIH** (tên thật: Henri Albert Félix Gabriel Marie Guillaume, sinh ra tại lâu đài Betzdorf ở Betzdorf, Luxembourg ngày 16 tháng 4 năm 1955) là nguyên thủ quốc gia của
**Đại Công tử Félix Léopold Marie Guillaume của Luxembourg** (sinh ngày 03 tháng 06 năm 1984) là con trai thứ hai của Đại công tước Henri và Nữ Đại Công tước Maria Teresa. Ông hiện
**Marie Louise Charlotte của Hessen-Kassel**, hay còn gọi là **Marie Luise Charlotte của Hessen** (tiếng Đan Mạch: Marie af Hessen-Kassel; tiếng Đức: _Marie Luise Charlotte von Hessen-Kassel/Marie Luise Charlotte von Hessen_; tiếng Anh: _Mary Louise
**Joséphine-Charlotte của Bỉ** (11 tháng 10 năm 1927 – 10 tháng 1 năm 2005) là con gái của Léopold III của Bỉ và Astrid của Thụy Điển. Joséphine-Charlotte còn là Đại công tước phu nhân
nhỏ|phải|Quân cơ giới Đức vượt qua biên giới Luxembourg vào ngày 10 tháng 5 năm 1940. **Cuộc xâm lược Luxembourg** là một phần của _Kế hoạch Vàng_ (tiếng Đức gọi là _Fall Gelb_) trong cuộc
thumb|Bản đồ Luxembourg **Đức chiếm đóng Luxembourg trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu vào tháng 5 năm 1940 sau khi Đại Công quốc Luxembourg bị Đức Quốc xã xâm chiếm. Mặc dù
**Lịch sử Luxembourg** bao gồm lịch sử Luxembourg và khu vực địa lý của Luxembourg Mặc dù lịch sử ghi chép, Luxembourg có thể bắt nguồn từ thời La Mã (753 TCN – 476), nhưng
**Luxembourg **(phiên âm: _Lúc-xăm-bua, Lúc-xem-bua hoặc Luých-xăm-bua_),** **tên đầy đủ là** Đại công quốc Luxembourg** (tiếng Luxembourg: _Groussherzogtum Lëtzebuerg_; tiếng Pháp: _Grand-Duché de Luxembourg_; tiếng Đức: _Großherzogtum Luxemburg)_ là một quốc gia nhỏ nằm trong
**Alexandre của Bỉ** (tiếng Pháp: _Alexandre Emmanuel Henri Albert Marie Léopold_, tiếng Hà Lan: _Alexander Emanuel Hendrik Albert Maria Leopold_; 18 tháng 7 năm 1942 – 29 tháng 11 năm 2009) là con trai của
**Vương nữ Astrid của Bỉ, Đại vương công phu nhân của Áo-Este** (**Astrid Joséphine-Charlotte Fabrizia Elisabeth Paola Marie**, sinh ngày 5 tháng 6 năm 1962) là người con thứ 2 và là con gái duy
**Maria Antónia của Bồ Đào Nha hay Maria Antónia của Bragança** (tiếng Bồ Đào Nha: _Maria Antónia Adelaide Camila Carolina Eulália Leopoldina Sofia Inês Francisca de Assis e de Paula Micaela Rafaela Gabriela Gonzaga Gregória
**Beatriz của Tây Ban Nha** hay **Beatriz de Borbón y Battenberg** (tiếng Tây Ban Nha: Beatriz de España; tiếng Anh: _Beatrice of Spain_; tiếng Scotland: _Beatrice o Spain_; tiếng Ý: _Beatrice di Borbone-Spagna_; tiếng Đức:
**Louise Marie của Orléans** (3 tháng 4 năm 1812 – 11 tháng 10 năm 1850), tên đầy đủ là _Louise Marie Thérèse Charlotte Isabelle_, là _Vương nữ của Orléans_ và là Vương hậu Bỉ. Bà
**Henrietta Anne của Anh** (tiếng Pháp: _Henriette-Anne Stuart d'Angleterre_; 16 tháng 6 năm 1644 - 30 tháng 6 năm 1670), biệt danh **Minette**, là một Vương nữ Anh, con gái của Charles I của Anh
**Christian IX** (sinh ngày 8 tháng 4 năm 1818 – 29 tháng 1 năm 1906) là Vua của Vương quốc Đan Mạch từ năm 1863 cho đến khi ông qua đời vào năm 1906. Từ
**Harald V của Na Uy** (sinh ngày 21 tháng 2 năm 1937) là đương kim Quốc vương Na Uy. Ông là người thứ 3 của gia tộc Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg kế thừa ngôi vị này. Harald sinh
**Marie-Esméralda của Bỉ** (**Marie-Esméralda Adélaïde Liliane Anne Léopoldine**, sinh ngày 30 tháng 9 năm 1956) là thành viên của gia đình Hoàng gia Bỉ và là em cùng cha khác mẹ với Vua Albert II
**Charlotte Aglaé của Orléans** (; ; 22 tháng 10 năm 1700 – 19 tháng 1 năm 1761) là con gái thứ ba của Philippe II xứ Orléans và Françoise Marie de Bourbon, và khi sinh
**Đại công tử phi Tessy của Luxembourg** (sinh ngày 28 tháng 10 năm 1985) là vợ của Hoàng tử Louis của Luxembourg và con dâu của Henri, Đại công tước của Luxembourg. Vào tháng 1
**Marie Louise Élisabeth, Mademoiselle d'Orléans** (20 tháng 8 năm 1695 – 21 tháng 7 năm 1719), hay còn được gọi là **Louise Élisabeth, Công tước phu nhân xứ Berry** là Công tước phu nhân xứ
**Françoise Marie de Bourbon, _Légitimée de France_, Bà Công tước xứ Orléans** (4 tháng 5 năm 1677 - 1 tháng 2 năm 1749) là người con gái nhỏ tuổi nhất trong những người con ngoài
**Nhà Bourbon** (; ; phiên âm tiếng Việt: _Buốc-bông_) là một hoàng tộc châu Âu có nguồn gốc từ Pháp, và là một nhánh của Nhà Capet cai trị Pháp. Tổ tiên đầu tiên của
**Louise Élisabeth của Orléans** (tiếng Pháp: _Louise Élisabeth d'Orléans_; tiếng Tây Ban Nha: _Luisa Isabel de Orleans_; 9 tháng 12 năm 1709 – 16 tháng 6 năm 1742) là Vương hậu Tây Ban Nha với
**Viktoria của Phổ** (Friederike Amalia Wilhelmine Viktoria; 12 tháng 4 năm 1866 – 13 tháng 11 năm 1929) là con gái thứ hai của Hoàng đế Friedrich III của Đức và Victoria Adelaide của Liên
**Louis XIV của Pháp** (; 5 tháng 9 năm 16381 tháng 9 năm 1715), còn được gọi là **Louis Đại đế** (, ) hay **Vua Mặt Trời** (, ), là một quân chủ thuộc Nhà
**Mariana Victoria của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Mariana Victoria de España_; tiếng Bồ Đào Nha: _Mariana Vittória của Bồ Đào Nha_; 31 tháng 3 năm 1718 – 15 tháng 1 năm 1781)
**Charles của Pháp, Công tước xứ Berry** (; 31 tháng 7 năm 1686 – 5 tháng 5 năm 1714) là cháu trai của Louis XIV của Pháp. Mặc dù là cháu trai của Nhà vua,
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Nhà Nassau** (tiếng Đức: _Haus Nassau_; tiếng Anh: _House of Nassau_) là một vương tộc nổi tiếng ở châu Âu. Nó được đặt theo tên của lãnh địa gắn liền với lâu đài Nassau, nằm
**Leopold, Công tước xứ Lorraine** (11 tháng 9 năm 1679 - 27 tháng 3 năm 1729) ông còn có biệt danh là **Leopold tốt bụng**, là quân chủ cai trị Công quốc Lorraine, Bar và
Ngày **23 tháng 1** là ngày thứ 23 trong lịch Gregory. Còn 2 ngày trong năm (3 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *393 – Hoàng đế La Mã Theodosius I tuyên bố con
nhỏ|Dàn nhạc giao hưởng có thể biểu diễn kết hợp với dàn hợp xướng. Đây là **danh sách các dàn nhạc giao hưởng** trên Thế giới, ở các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, chỉ
**Joséphine de Beauharnais** (phiên âm tiếng Việt: **Giô-dê-phin**; ; tên khai sinh là **Marie Josèphe Rose Tascher de La Pagerie**; 23 tháng 6 năm 1763 – 29 tháng 5 năm 1814) là Hoàng hậu của
**Giải thưởng lớn Gobert** (tiếng Pháp: **Grand prix Gobert**) là một giải thưởng hàng năm của Viện hàn lâm Pháp dành cho môn lịch sử. Giải này được thiết lập từ năm 1834 bởi Quỹ
[[Thành phố New York|New York]] [[Luân Đôn]] nhỏ|phải|[[Tōkyō|Tokyo]] [[Paris]] [[Dubai]] [[Singapore]]nhỏ|[[Seoul]] [[Đài Bắc]] **Thành phố toàn cầu** là một khái niệm của tổ chức _Globalization and World Cities Study Group and Network_ (GaWC), ban đầu
thumb **Trường Đại học Genève** (tiếng Pháp: _Université de Genève_) là một trường đại học công lập nghiên cứu tại Genève, Thụy Sĩ. Trường được thành lập bởi John Calvin vào năm 1559 như là