✨Cầy mangut đen
Cầy mangut đen, tên khoa học Galerella nigrata, là một loài cầy mangut phân bố miền nam Namibia và tây nam Angola. Mặc dù ban đầu được mô tả như một loài riêng biệt bởi Thomas (1928), về sau được xem xét là một biến thể của loài cầy magnut thon. Tuy nhiên, phân tích di truyền gần đây đã khẳng định phân loại loài riêng biệt.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cầy mangut đen,** tên khoa học **_Galerella nigrata_**, là một loài cầy mangut phân bố miền nam Namibia và tây nam Angola. Mặc dù ban đầu được mô tả như một loài riêng biệt bởi
**Cầy mangut thon** (_tên khoa học: Galerella sanguinea_), còn được gọi là **cầy mangut chóp đen** hoặc **cầy mangut đuôi đen**, là một loài họ cầy magut rất phổ biến ở châu Phi cận Sahara.
**_Cầy cáo đuôi vòng_**, tên khoa học **_Galidia elegans_**, là một loài động vật có vú trong họ Eupleridae, bộ Ăn thịt. Loài này được I. Geoffroy Saint-Hilaire mô tả năm 1837. _Cầy mangut đuôi
**Cầy mangut lùn** (_Helogale parvula_) là một loài động vật có vú trong họ Cầy mangut, bộ Ăn thịt. Loài này được Sundevall mô tả năm 1846. ## Mô tả Cầy mangut lùn là loài
**_Cầy cáo sọc hẹp_** (tên khoa học: **_Mungotictis decemlineata_**) là một loài động vật có vú trong họ Eupleridae, bộ Ăn thịt. Loài này được Grandidier mô tả năm 1867. Hai phân loài cầy mangut
**_Cầy cáo sọc lớn_** là một loài động vật có vú trong họ Eupleridae, bộ Ăn thịt. Loài này được Wozencraft mô tả năm 1986. Đó là một loài cầy mangut màu kem hoặc xám
**_Cầy cáo sọc rộng_** là một loài động vật có vú trong họ Eupleridae, bộ Ăn thịt. Loài này được Gmelin mô tả năm 1788. ## Mô tả _Cầy mangut sọc rộng_ là loài động
**Cầy mangut Ai Cập** (danh pháp khoa học: _Herpestes ichneumon_) là một loài động vật có vú trong họ Cầy mangut, bộ Ăn thịt. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. Cầy mangut Ai
**_Cầy mangut vàng_** (tên khoa học: _Cynictis penicillata_), là một loài động vật có vú trong họ cầy mangut, bộ ăn thịt. Loài này cân nặng 1/2 kg và dài 500 mm. Chúng sinh sống trên các
**_Cầy mangut đuôi nâu_** là một loài động vật có vú trong họ Eupleridae, bộ Ăn thịt. Loài này được I. Geoffroy Saint-Hilaire mô tả năm 1837. Chúng có chiều dài cơ thể từ 25
**_Cầy mangut Durrell_** (tên khoa học:Salanoia durrelli), là một loài động vật có vú đặc hữu của Madagascar trong họ Eupleridae, thuộc bộ Ăn thịt. Nó có quan hệ gần gũi nhất với loài _Salanoia
**Cầy mangut đuôi ngắn** (_Herpestes brachyurus_) là một loài họ Cầy lỏn có nguồn gốc từ bán đảo Malaysia, Sumatra và Borneo. Nó sinh sống trong rừng thường xanh và các khu vườn nông thôn
**_Bdeogale nigripes_** là một loài động vật có vú trong họ Cầy mangut, bộ Ăn thịt. Loài này được Pucheran mô tả năm 1855.
**_Mungos gambianus_** là một loài động vật có vú trong họ Cầy mangut, bộ Ăn thịt. Loài này được Ogilby mô tả năm 1835. Loài này phân bố rộng rãi ở các thảo nguyên ẩm
**_Galerella ochracea_** là một loài động vật có vú trong họ Cầy mangut, bộ Ăn thịt. Loài này được J. E. Gray mô tả năm 1848. Là loài đặc hữu của Somalia. Đây là một
**Họ Cầy lỏn** hay **họ Cầy mangut** (**Herpestidae**) là một họ động vật có vú nhỏ trên cạn thuộc Bộ Ăn thịt, Phân bộ Dạng mèo. Nó gồm 34 loài cầy lỏn (cầy mangut), chia
Tập tin:Palmenroller-drawing.jpg Tập tin:Genette-drawing.jpg **Họ Cầy** (**Viverridae**) là một họ động vật có vú cỡ nhỏ đến trung bình, thân hình mềm mại, chủ yếu sống ở trên cây, gồm 14 chi chia thành 33
**Họ Cầy Madagascar** (**Eupleridae**) là một họ động vật có vú thuộc Bộ Ăn thịt đặc hữu ở Madagascar gồm 9 loài còn sống tồn trong 7 chi, thường được gọi là **cầy Malagasy** hoặc
**Rắn mamba đen** (danh pháp hai phần: **_Dendroaspis polylepis_**) là một loài rắn độc đặc hữu tại châu Phi hạ Sahara. Tên gọi phổ biến của loài này không bắt nguồn từ màu sắc vảy
**Fossa** ( hay ; tiếng Malagasy: ; danh pháp hai phần: _Cryptoprocta ferox_) là một loài thú ăn thịt, hình dạng giống mèo. Đây là loài đặc hữu tại Madagascar, thuộc họ Eupleridae, bộ Ăn
**Phân bộ Dạng mèo** (**_Feliformia_** hay **_Feloidea_**) là một phân bộ trong Bộ Ăn thịt (Carnivora), bao gồm các **thú ăn thịt "dạng mèo"** như các loài mèo (lớn và nhỏ), linh cẩu, cầy mangut,
nhỏ|phải|[[Hươu đỏ là loài được xếp vào danh sách 100 loài xâm lấn tồi tệ nhất, chúng hủy diệt hệ thực vật ở những nơi chúng sinh sống, nơi không có thiên địch kiểm soát
nhỏ|phải|Cầy Meerkat được biết đến là săn bắt và ăn những con rắn nhỏ **Động vật ăn rắn** hay còn gọi là **Ophiophagy** (tiếng Hy Lạp: ὄφις + φαγία có nghĩa là "_ăn con rắn_")
nhỏ|phải|Bò bison châu Mỹ là loài thú trên cạn lớn nhất Tây Bán Cầu nhỏ|phải|Voi là loài thú lớn nhất trên cạn nhỏ|phải|Tê giác trắng là loài thú guốc lẻ lớn nhất **Các loài thú
**Cầy mangut lùn Angola** (_Crossarchus ansorgei_), còn được gọi là **cầy mangut lùn Ansorge**, là một loài họ Cầy lỏn nhỏ. Có hai phân loài được công nhận: _C. a. ansorgei_, được tìm thấy ở
**Tập tính cảnh giác** (_Vigilance_) trong lĩnh vực sinh thái học hành vi đề cập đến việc một con vật có hành vi thăm dò, kiểm tra, dò xét môi trường xung quanh nó để
**Vườn quốc gia Keoladeo** hoặc **Vườn quốc gia Keoladeo Ghana** trước đây được gọi là **Khu bảo tồn chim Bharatpur** là một vườn quốc gia nằm ở Bharatpur thuộc bang bang Rajasthan, Ấn Độ. Đây
**Con rắn** là một trong những biểu tượng thần thoại lâu đời nhất và phổ biến nhất của thế giới loài người. Loài rắn này đã được kết hợp với một số các nghi lễ
**Rắn** là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không có chân và thân hình tròn dài (hình trụ), thuộc phân bộ **Serpentes**, có thể phân biệt
nhỏ|phải|Một con chó đang ăn thịt một con thỏ **Bộ Ăn Thịt** (**_Carnivora_**) là bộ bao gồm các loài động vật có vú nhau thai chuyên ăn thịt. Các thành viên của bộ này được
, tên khoa học **_Sapheopipo noguchii_**, là một loài chim trong họ Picidae. Thuộc chi Sapheopipo. ## Số lượng Số lượng ước tính từ 150 đến 584 cá thể, trong đó có từ 50 đế
nhỏ|270x270px|Hình ảnh nữ thần Wadjet dưới dạng rắn thần trên tường của [[Đền Luxor|đền thờ Luxor.]] **Wadjet** (tiếng Hy Lạp: **Uto**, **Buto**) là một nữ thần của người Ai Cập cổ đại, người bảo trợ
thumb|[[Cầy mangut sọc lớn (_Galidictis grandidieri_)]] thumb|[[Cầy mangut đuôi vòng (_Galidia elegans_)]] Cầy cáo (**Galidiinae**) là một phân họ động vật ăn thịt đặc hữu tại Madagascar, gồm 6 loài được phân loại thành 4
nhỏ|Một bãi biển ở Kasari, thành phố Amami. là một hòn đảo thuộc quần đảo Amami, một phần của quần đảo Nansei (_hay_ Ryukyu) tại Nhật Bản. Đúng như tên gọi, đây là đảo lớn
thumb|Nước hoa Vintage Atomizer **Nước hoa** hay **dầu thơm** (tiếng Anh: _Perfume_, ) là hỗn hợp của tinh dầu thơm hoặc các hợp chất tạo mùi thơm, chất hãm hương (lưu hương) và dung môi,
**_Moho braccatus_** là một loài chim trong họ Mohoidae.Toàn bộ gia đình hiện đã tuyệt chủng. Trước đây nó được coi là một thành viên của nhóm ăn mật Australo-Thái Bình Dương (họ Meliphagidae). Loài
**Hệ động vật ở Madagascar** là tập hợp các quần thể động vật hợp thành hệ động vật ở nơi đây. Hệ động vật ở đây là một phần của đời sống hoang dã của
**Ả Rập Xê Út** (, "thuộc về Nhà Saud", cũng được viết là **Ả Rập Saudi**, **Arab Saudi**, **Saudi Arabia**), tên gọi chính thức là **Vương quốc Ả Rập Xê Út** , "Vương quốc Ả
**Họ Mèo** (**Felidae**) là một họ động vật có vú trong Bộ Ăn thịt (_Carnivora_). Các thành viên trong họ này thông thường được gọi là **"mèo"**. Thuật ngữ "mèo" vừa có thể chỉ về
**Ilanda Wilds** là khu bảo tồn thiên nhiên dọc theo sông Amanzimtoti ở thị trấn Amanzimtoti, KwaZulu-Natal, Nam Phi. Vùng đất với diện tích nhỏ này (20 ha [49 mẫu Anh]) lại là nơi có
**Quyền động vật trong các tôn giáo Ấn Độ** là quan điểm, quan niệm, giáo lý, học thuyết của các tôn giáo lớn ở Ấn Độ bao gồm Ấn Độ giáo (Hindu giáo), Phật giáo
nhỏ|phải|[[Linh dương Eland (Taurotragus oryx), loài đặc hữu của thảo nguyên châu Phi]] nhỏ|phải|Sư tử châu Phi, vị vua của thảo nguyên châu Phi và là sinh vật biểu tượng của lục địa này **Hệ
**Báo châu Phi** hay **Báo hoa mai châu Phi** (_Panthera pardus pardus_) là một phân loài báo hoa bản địa ở châu Phi. Phân loài này phân bố rộng rãi ở phần lớn châu Phi
**Cú đại bàng Verreaux** (Bubo lacteus), cũng được gọi là Cú đại bàng sữa hoặc Cú đại bàng lớn là một thành viên trong Họ Cú mèo và là loài cú châu Phi lớn nhất.
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh
**Eswatini** (tiếng Swazi: _eSwatini_ ), tên chính thức là **Vương quốc Eswatini** (; ), cũng được biết với tên cũ **Swaziland** (; __), là một quốc gia thuộc khu vực châu Phi. Đây là một
**_Crossarchus obscurus_** hay **cầy mõm dài** là một loài động vật có vú trong họ Cầy mangut, bộ Ăn thịt. Loài này được Georges Cuvier mô tả đầu tiên năm 1825. Đây là loài thú
**Đại bàng Martial**, tên khoa học **_Polemaetus bellicosus_**, là một loài đại bàng lớn được tìm thấy trong môi trường sống mở và bán mở của châu Phi hạ Sahara. Nó là thành viên duy
**Tín ngưỡng thờ động vật** hay **tục thờ cúng động vật** hay còn gọi **thờ phượng động vật** hay còn gọi đơn giản là **thờ thú** là thuật ngữ đề cập đến các nghi thức
**Lợn bướu thông thường** (_Phacochoerus africanus_) là một loài lợn hoang thuộc họ Lợn, bộ Guốc chẵn. Loài này được Gmelin mô tả năm 1788, Trước đây nó thường được xem là một phân loài