✨Cầy mangut thon

Cầy mangut thon

Cầy mangut thon (tên khoa học: Galerella sanguinea), còn được gọi là cầy mangut chóp đen hoặc cầy mangut đuôi đen, là một loài họ cầy magut rất phổ biến ở châu Phi cận Sahara.

Phạm vi và môi trường sống

Cầy mangut thon, có tới năm mươi phân loài, được tìm thấy ở khắp châu Phi cận Sahara, với cầy mangut đen ở Angola và Namibia đôi khi được coi là một loài riêng biệt. Chúng dễ thích nghi và có thể sống ở hầu hết mọi nơi trong phạm vi rộng lớn này, nhưng phổ biến nhất ở các trảng cỏ và bán sơn địa. Chúng hiếm hơn nhiều ở các khu vực rừng rậm và sa mạc.

Mô tả

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Galerella_sanguinea_Zoo_Praha_2011-2.jpg|trái|nhỏ|Cầy mangut thon trong vườn thú Prague, Cộng hòa Séc Đúng như tên gọi, cầy mangut thon có thân hình mảnh mai dài 27,5–40 cm và đuôi dài 23–33 cm. Con đực nặng 640–715 g, trong khi những con cái nhỏ hơn nặng 460–575 g.

Màu lông của chúng rất khác giữa các phân loài, từ nâu đỏ sẫm đến đỏ cam, xám, hoặc thậm chí vàng, nhưng những con cầy mangut này có thể được phân biệt với những con cầy mangut khác nhờ chóp đen hoặc đỏ nổi bật trên đuôi của chúng. Chúng cũng có bộ lông mượt mà hơn các thành viên châu Phi khác trong họ.

Hành vi

Cầy mangut thon thường sống đơn lẻ hoặc theo cặp. Nó chủ yếu hoạt động vào ban ngày, mặc dù đôi khi nó hoạt động vào những đêm ấm áp, có trăng. Nó dường như không có tính lãnh thổ, nhưng sẽ duy trì các phạm vi nhà ổn định thường được chia sẻ với các thành viên của các loài họ hàng. Thật vậy, cầy mangut thon và những loài khác này thậm chí có thể sống chung với nhau, vì hầu hết họ hàng của chúng đều sống về đêm. Có thể tìm thấy tổ ở bất cứ nơi nào được che chắn khỏi các yếu tố: trong các kẽ hở giữa các tảng đá, trong các khúc gỗ rỗng và những thứ tương tự.

Sinh sản

Phạm vi của con đực sẽ bao gồm phạm vi của một số con cái và các dấu hiệu mùi hương cho nó biết khi con cái động dục. Thời gian mang thai được cho là từ 60 đến 70 ngày, và hầu hết các trường hợp mang thai đều sinh từ một đến ba (thường là hai) con non. Con đực không giúp chăm sóc chúng. Bất thường, đối với một loài sống đơn độc, ở Kalahari, những con đực là phi khoa trong khi những con cái phân tán. Điều này được cho là do lợi ích của sự hợp tác họ hàng của con đực để bảo vệ con cái.

Tập tính ăn

Cầy mangut thon chủ yếu là loài ăn thịt, mặc dù nó là loài ăn tạp cơ hội. Côn trùng chiếm phần lớn trong chế độ ăn của nó, nhưng thằn lằn, động vật gặm nhấm, rắn, chim, động vật lưỡng cư và trái cây thường xuyên được ăn khi có sẵn. Nó cũng sẽ ăn xác chết và trứng. Giống như hình ảnh phổ biến của loài cầy mangut, loài cầy mangut thon có khả năng giết chết và sau đó ăn rắn độc, nhưng những con rắn như vậy không chiếm một phần đáng kể trong khẩu phần ăn của chúng.

Cầy mangut thon có khả năng leo cây giỏi hơn các loài cầy mangut khác, thường săn bắt chim ở đó.

Bảo tồn

Cầy mangut thon đã từng là mục tiêu của các nỗ lực tiêu diệt trong quá khứ, do có khả năng là vật trung gian truyền bệnh dại và thực tế là đôi khi chúng giết chết gia cầm nuôi. Những nỗ lực này đã không thành công rõ ràng, mặc dù một số phân loài có thể bị đe dọa.

Nhìn chung, cầy mangut thon không có nguy cơ tuyệt chủng ngay lập tức và sách đỏ IUCN đánh giá nó là loài ít quan tâm.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cầy mangut thon** (_tên khoa học: Galerella sanguinea_), còn được gọi là **cầy mangut chóp đen** hoặc **cầy mangut đuôi đen**, là một loài họ cầy magut rất phổ biến ở châu Phi cận Sahara.
**_Cầy cáo đuôi vòng_**, tên khoa học **_Galidia elegans_**, là một loài động vật có vú trong họ Eupleridae, bộ Ăn thịt. Loài này được I. Geoffroy Saint-Hilaire mô tả năm 1837. _Cầy mangut đuôi
**Cầy mangut đen,** tên khoa học **_Galerella nigrata_**, là một loài cầy mangut phân bố miền nam Namibia và tây nam Angola. Mặc dù ban đầu được mô tả như một loài riêng biệt bởi
**Cầy mangut đuôi ngắn** (_Herpestes brachyurus_) là một loài họ Cầy lỏn có nguồn gốc từ bán đảo Malaysia, Sumatra và Borneo. Nó sinh sống trong rừng thường xanh và các khu vườn nông thôn
**_Galerella pulverulenta_** là một loài động vật có vú trong họ Cầy mangut, bộ Ăn thịt. Loài này được Wagner mô tả năm 1839. Đây là loài bản địa na châu Phi. Chúng là một
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Cầy mangut thon Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
**Rắn** là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không có chân và thân hình tròn dài (hình trụ), thuộc phân bộ **Serpentes**, có thể phân biệt
**Eswatini** (tiếng Swazi: _eSwatini_ ), tên chính thức là **Vương quốc Eswatini** (; ), cũng được biết với tên cũ **Swaziland** (; __), là một quốc gia thuộc khu vực châu Phi. Đây là một
nhỏ|Một bãi biển ở Kasari, thành phố Amami. là một hòn đảo thuộc quần đảo Amami, một phần của quần đảo Nansei (_hay_ Ryukyu) tại Nhật Bản. Đúng như tên gọi, đây là đảo lớn
**Ả Rập Xê Út** (, "thuộc về Nhà Saud", cũng được viết là **Ả Rập Saudi**, **Arab Saudi**, **Saudi Arabia**), tên gọi chính thức là **Vương quốc Ả Rập Xê Út** , "Vương quốc Ả
**Rắn mamba đen** (danh pháp hai phần: **_Dendroaspis polylepis_**) là một loài rắn độc đặc hữu tại châu Phi hạ Sahara. Tên gọi phổ biến của loài này không bắt nguồn từ màu sắc vảy
**Vườn quốc gia Virunga** (tiếng Pháp: _Parc national des Virunga_), trước đây tên là **Vườn quốc gia Albert**, là một vườn quốc gia nằm trong Đới tách giãn Albertine ở phía đông Cộng hòa Dân
**_Crossarchus obscurus_** hay **cầy mõm dài** là một loài động vật có vú trong họ Cầy mangut, bộ Ăn thịt. Loài này được Georges Cuvier mô tả đầu tiên năm 1825. Đây là loài thú
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh