Tập tin:Palmenroller-drawing.jpg
Tập tin:Genette-drawing.jpg
Họ Cầy (Viverridae) là một họ động vật có vú cỡ nhỏ đến trung bình, thân hình mềm mại, chủ yếu sống ở trên cây, gồm 14 chi chia thành 33 loài. Họ này được đặt tên và mô tả lần đầu tiên bởi John Edward Gray vào năm 1821. Chúng sinh sống ở những khu vực phía nam của Địa Trung Hải, Madagascar và bán đảo Iberia; ngoài ra còn ở Nam Á và Đông Nam Á, trên khắp Wallace Line, Châu Phi và vào Nam Âu. Sự xuất hiện của chúng ở Sulawesi và ở một số hòn đảo liền kề cho thấy chúng là cư dân cổ xưa của vùng nhiệt đới Cựu Thế giới. Môi trường sinh sống ưa thích của chúng là các cánh rừng, xavan, vùng núi, và trên hết là các rừng mưa nhiệt đới. Kết quả là hiện nay nhiều loài đang đối mặt với sự suy giảm nghiêm trọng về môi trường sống; dẫn đến một số loài hiện nay được đánh giá là dễ bị tổn thương, và cầy rái cá được đánh giá là loài nguy cấp.
Về bề ngoài nói chung thì chúng giống như mèo, nhưng mõm rộng và thường là nhọn, trông giống như rái cá hay cầy mangut. Chiều dài của chúng, khi trừ đi phần đuôi, là khoảng 40–100 cm (17-39 inch) và cân nặng khoảng 1–5 kg (3-10 pao). Đuôi của chúng dài từ 12–90 cm (5-35 inch). Tuổi thọ 5-15 năm.
Tại Sri Lanka, người ta gọi chúng là "kalawedda" theo tiếng Sinhala. Tuy nhiên, phần lớn người dân gọi chúng là "uguduwa" hay "kalawedda" một cách tùy ý nhưng cùng nghĩa.
Mặc dù có hình dáng bề ngoài khá giống với các loài cầy khác trong họ này, cầy cọ châu Phi (Nandinia binotata) về mặt di truyền là khác biệt, được xếp vào một họ riêng của chính nó (Họ Nandiniidae). Ngoài ra, nghiên cứu di truyền học gần đây cũng chỉ ra rằng các loài cầy linsang châu Á (chi Prionodon) không phải là cầy thực sự mà có quan hệ gần gũi hơn với Họ Mèo (Felidae), nên được xếp vào một họ riêng (Họ Prionodontidae). Tương tự, cầy fossa (Cryptoprocta ferox) ở Madagascar đã từng được coi là thành viên của họ này một khoảng thời gian rất lâu, nhưng các chứng cứ di truyền học gần đây đã chỉ ra rằng loài này là thành viên đặc hữu của động vật ăn thịt tại Madagascar, có họ hàng với Họ Cầy lỏn (Herpestidae), nên cũng được xếp vào một họ riêng (Họ Eupleridae).
Các loài cầy có sự sinh sản diễn ra quanh năm; thời gian mang thai 60-81 ngày. Một số loài có thể sinh đẻ hai lần trong năm. Mỗi lứa chúng đẻ ra từ 1-6 con non phủ đầy lông từ khi mới sinh. Người ta biết rất ít về tập tính sinh sản của chúng.
Cầy là các động vật ăn tạp, bổ sung cho các thức ăn từ thịt (cả do chúng săn được lẫn xác chết) là hoa quả, trứng và có thể là cả rễ cây. Một trong những thức ăn khoái khẩu của cầy vòi đốm là quả từ cây cà phê. Các loại hạt cà phê thường là bị đào thải và chúng được thu gom lại để bán dưới dạng cà phê cứt chồn tại Việt Nam hay Kopi Luwak tại Indonesia.
Mặc dù một số loài được đánh giá là nguy cấp, nhưng người ta vẫn tiếp tục săn bắn chúng vì nhiều người vẫn đánh giá cao thịt của chúng.
Một số tài liệu cho rằng việc ăn thịt cầy có thể đã dẫn đến sự bùng nổ phát triển của virus bệnh SARS năm 2003. Tháng 1 năm 2004, tỉnh Quảng Đông ở Trung Quốc đã ra lệnh cấm buôn bán các loài cầy và tiêu hủy toàn bộ các con còn đang bị giam giữ. Cũng trong tháng 1 năm 2004 thì Hoa Kỳ đã thông báo cấm nhập khẩu các loài cầy.
Năm 2005, WWF đã đưa ra bức ảnh được chụp vào ban đêm của một loài động vật ăn thịt chưa rõ tên (tên hiệu là cáo-mèo) ở Borneo, một hòn đảo ở Indonesia. Một số nhà khoa học cho rằng nó hoặc là loài cầy mới, hoặc đó là một trong những loài hiếm mà hiện nay người ta còn phát hiện ra dấu vết, chẳng hạn như cầy Hose.
Cầy cũng là một trong những nguồn cung cấp xạ có giá trị cao, được dùng làm chất ổn định trong công nghiệp sản xuất nước hoa. Mặc dù các loài cầy đã từng có thời bị giết để lấy xạ, nhưng gần đây người ta đã "tái sinh" chúng cho mục đích này. Các chất tiết ra của cầy được lấy ra từ các tuyến xung quanh hậu môn của chúng thông qua một quy trình mổ. Cả cầy đực lẫn cầy cái đều tiết ra các chất nặng mùi này. Ít nhất có một trang trại nuôi cầy ở Ethiopia cho mục đích lấy xạ, mặc dù kiểu lấy xạ này đang tàn lụi dần đi do ngành sản xuất nước hoa đang chuyển sang sử dụng các chất hãm màu tổng hợp.
Các loài
Phân họ Hemigalinae:
Chrotogale owstoni — Cầy vằn bắc, cầy Owston
Cynogale bennettii — Cầy rái cá
Diplogale hosei — Cầy cọ Hose
Hemigalus derbyanus — Cầy vằn nam
Phân họ Paradoxurinae:
Arcticis binturong — Cầy mực, chồn mực, binturong
Arctogalidia trivirgata — Cầy tai trắng, cầy răng nhỏ
Macrogalidia musschenbroekii — Cầy cọ đảo Sulawesi
Paguma larvata — Cầy vòi mốc
Paradoxurus hermaphroditus — Cầy vòi hương
Paradoxurus zeylonensis — Cầy cọ lông vàng
Paradoxurus jerdoni — Cầy cọ lông nâu
*Phân họ Viverrinae:
Civettictis civetta — Cầy hương châu Phi
Genetta abyssinica — Cầy genet Abyssinia
Genetta angolensis — Cầy Angola
Genetta cristata
Genetta genetta — Cầy genet
Genetta johnstoni — Cầy Johnston
Genetta maculata — Cầy Panther
Genetta servalina — Cầy Servaline
Genetta thierryi — Cầy Haussa
Genetta tigrina
Genetta victoriae — Cầy genet lớn
Osbornictis piscivora — Cầy genet nước
Poiana leightoni — Cầy linsang Leighton
Poiana richardsonii — Cầy linsang châu Phi
Prionodon linsang — Cầy linsang sọc
Prionodon pardicolor — Cầy gấm, cầy linsang đốm
Viverra civettina — Cầy Malabar
Viverra megaspila — Cầy giông sọc, cầy đốm lớn
Viverra tangalunga — Cầy giông phương Đông
Viverra zibetha — Cầy giông, cầy Ấn Độ lớn
*Viverricula indica — Cầy hương, cầy Ấn Độ nhỏ, trong dân gian gọi không chính xác là chồn hương.
Phân họ Prionodontinae
Chi Prionodon
Prionodon linsang
Prionodon pardicolor
Lai ghép Cầy/Cầy genet
Trong "The Variation Of Animals And Plants Under Domestication" của mình, Charles Darwin đã viết: The Genetta has bred both here and in the Jardin des Plantes, and produced hybrids (Cầy Genetta đã được phối giống ở cả đây và ở Jardin des Plantes, và chúng sinh ra con lai). Những người khác cũng thông báo là có sự lai ghép giữa cầy/cầy genet.
Linh tinh
Cầy trong tiếng Việt cũng được dùng để chỉ chó mặc dù cầy và chó chỉ có quan hệ họ hàng xa.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tập tin:Palmenroller-drawing.jpg Tập tin:Genette-drawing.jpg **Họ Cầy** (**Viverridae**) là một họ động vật có vú cỡ nhỏ đến trung bình, thân hình mềm mại, chủ yếu sống ở trên cây, gồm 14 chi chia thành 33
**Họ Cầy lỏn** hay **họ Cầy mangut** (**Herpestidae**) là một họ động vật có vú nhỏ trên cạn thuộc Bộ Ăn thịt, Phân bộ Dạng mèo. Nó gồm 34 loài cầy lỏn (cầy mangut), chia
**Họ Cáy sáu cạnh** (danh pháp khoa học: **Camptandriidae**) là một họ cua, với 41 loài trong 23 chi: ## Các chi * _Baruna_ Stebbing, 1904: 4 loài. * _Calabarium_ Manning & Holthuis, 1981: 1
**Họ Cầy Madagascar** (**Eupleridae**) là một họ động vật có vú thuộc Bộ Ăn thịt đặc hữu ở Madagascar gồm 9 loài còn sống tồn trong 7 chi, thường được gọi là **cầy Malagasy** hoặc
**Cầy mực** (tiếng Mường: tu dân, tiếng Thái: hên mi, tiếng Nùng: hên moòng, tiếng Dao: điền chiến, danh pháp hai phần: _Arctictis binturong_) là loài động vật ăn thịt thuộc họ Cầy (Viverridae). Chúng
**Cầy vòi mốc** (danh pháp hai phần: **_Paguma larvata_**) là một loài động vật có vú thuộc họ cầy (Viverridae). Vùng bản địa của cầy vòi mốc là vùng Nam Á và Đông Nam Á
**Cầy giông sọc** (_Viverra megaspila_) là loài cầy bản địa ở Đông Nam Á và được liệt vào danh sách các loài động vật sắp nguy cấp của IUCN. ## Mô tả Cầy giông sọc
**Cầy hương châu Phi** (danh pháp hai phần: _Civettictis civetta_) là đại diện lớn nhất của họ cầy châu Phi, đây là một loài động vật thuộc họ Cầy, là loài duy nhất của chi.
**Cầy cọ Hose** (danh pháp hai phần: **_Diplogale hosei_**) là một loài động vật thuộc họ Cầy. Chúng được đặt tên theo nhà động vật học Charles Hose. Khuôn mặt có vòng đen quanh mắt
**_Mungos mungo_** là một loài động vật có vú trong họ Cầy mangut, bộ Ăn thịt. Loài này được Gmelin mô tả năm 1788. Loài này thường được tìm thấy ở miền Trung và miền
**_Atilax paludinosus_** là một loài động vật có vú trong họ Cầy mangut, bộ Ăn thịt. Loài này được G.[Baron] Cuvier mô tả năm 1829. ## Hình ảnh Tập tin:Marsh Mongoose area.png
**Cầy thảo nguyên**, còn gọi là **dúi đồng cỏ** hay là **sóc chó** (tên khoa học **Cynomys**) là loài gặm nhấm ăn cỏ biết đào hang có nguồn gốc từ những đồng cỏ ở Bắc
MÔ TẢ SẢN PHẨMDerladie Natural Witch Hazel Toner là nước hoa hồng dành cho da dầu mụn với thành phần chính chiết xuất cây phỉ nổi tiếng với đặc tính làm se da và loại
MÔ TẢ SẢN PHẨMThương hiệu: Derladie Xuất xứ: Hàn Quốc Dành cho da dầu và hỗn hợp thiên dầu, da có mụn, sưng viêm, nhạy cảm. Giúp loại bỏ tàn dư bụi bẩn, bổ sung
MÔ TẢ SẢN PHẨMDerladie Witch Hazel Perfect Vitamin Serum là tinh chất dành cho da mụn với chiết xuất 75% nước cây phỉ cùng với trà xanh, tràm trà, olive, bột tre giúp kháng khuẩn,
[Phiên Bản Nâng Cấp] Nước Hoa Hồng Làm Sạch, Dưỡng Ẩm Chiết Xuất Cây Phỉ Derladie Natural Witch Hazel Toner 500ml- Thương hiệu: Derladie- Xuất xứ: Hàn Quốc- Dung tích: 500ml***Thế Giới Skinfood là đại
Xuất xứ:- Cơ sở sản xuất Cỏ lành- Phân phối tại - (Hotline: )Thành phần: Cây chườm mắt thảo dược gồm. Ngải cứu, hương nhu, quế, kinh giới, tía tô, nghệ, đinh lăng, sả, gừng,
Nước Hoa Hồng Làm Sạch, Dưỡng Ẩm, Dịu Nhẹ Chiết Xuất Cây Phỉ Derladie Natural Witch Hazel Toner- Thương hiệu: Derladie- Dung tích: 500ml1. Dành cho da dầu và hỗn hợp thiên dầu, da có
MÔ TẢ SẢN PHẨMNước Hoa Hồng Làm Sạch, Dưỡng Ẩm, Dịu Nhẹ Chiết Xuất Cây Phỉ Derladie Natural Witch Hazel Toner- Thương hiệu: Derladie- Dung tích: 500ml1. Dành cho da dầu và hỗn hợp thiên
Nước Hoa Hồng Làm Sạch, Dưỡng Ẩm, Dịu Nhẹ Chiết Xuất Cây Phỉ Derladie Natural Witch Hazel Toner- Thương hiệu: Derladie- Dung tích: 500ml1. Dành cho da dầu và hỗn hợp thiên dầu, da có
Nước Hoa Hồng Làm Sạch, Dưỡng Ẩm, Dịu Nhẹ Chiết Xuất Cây Phỉ Derladie Natural Witch Hazel Toner- Thương hiệu: Derladie- Dung tích: 500ml1. Dành cho da dầu và hỗn hợp thiên dầu, da có
**Cây Sycamore Gap** hay **Cây Robin Hood**, là một cây sung dâu đứng cạnh Bức tường Hadrian gần Crag Lough ở Northumberland, Anh. Cây nằm giữa một cảnh quan gây ấn tượng và là đối
1. Dành cho da dầu và hỗn hợp thiên dầu, da có mụn, sưng viêm, nhạy cảm.2. Giúp loại bỏ tàn dư bụi bẩn, bổ sung độ ẩm, chống oxy hóa và kháng khuẩn hiệu
MÔ TẢ SẢN PHẨMLà dòng tẩy trang hiện đang "làm mưa làm gió" trên khắp mọi mặt trận, Nước Tẩy Trang Chiết Xuất Cây Phỉ Derladie Với chiết xuất cây Phỉ, sản phẩm giúp làm
**Chi Cầy** (danh pháp khoa học: **_Viverra_**) là một chi động vật thường gặp ở Đông Nam Á. ## Các loài * _Viverra civettina_ — Cầy đốm lớn Malabar * _Viverra megaspila_ — Cầy giông
Hiểu rõ hơn về Witch Hazel - Chiết xuất cây phỉ:- Witch Hazel có tên khoa học là hamamelis Virginiana được chiết xuất từ hoa, lá, hạt của cây phỉ. Chúng có màu vàng nhạt
Nước Tẩy Trang Chiết Xuất Cây Phỉ Derladie – Xuất xứ: Hàn Quốc – Dung tích: 500ml – Witch Hazel có tên khoa học là hamamelis Virginiana được chiết xuất từ hoa, lá, hạt của
**Họ Mèo** (**Felidae**) là một họ động vật có vú trong Bộ Ăn thịt (_Carnivora_). Các thành viên trong họ này thông thường được gọi là **"mèo"**. Thuật ngữ "mèo" vừa có thể chỉ về
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Quan Sơn** là tên một hồ nước nằm ở huyện Mỹ Đức Hà Nội, đây là một trong các điểm du lịch của Hà Nội. ## Đặc điểm Hồ Quan Sơn nằm chạy dài theo
phải|nhỏ|Cấu tạo bàn chân, minh họa trong [[Reginald Pocock|Pocock's _The Fauna of British India, including Ceylon and Burma - Mammalia_ Vol 1]] **Cầy vằn nam** (_Hemigalus derbyanus_) là loài cầy sống trong các khu rừng
**Cầy hương Mã Lai** (_Viverra tangalunga_) là một loài động vật có vú trong họ Cầy, bộ Ăn thịt. Loài này được Gray mô tả năm 1832. ## Hình ảnh Tập tin:Oriental civet.jpg Tập
**Cầy đốm lớn Malabar** (_Viverra civettina_) là một loài động vật có vú trong họ Cầy, bộ Ăn thịt. Loài này được Blyth mô tả năm 1862. ## Hình ảnh Tập tin:Malabar&spottedcivetpaws.png
" Khá đầy đủ ......đợt này chắc đổi nghề sang sửa đồng hồ luôn quá, " " Ổn so vs giá " ✯✯✯ Đây là một trong những đánh giá yêu thương của khách hàng
nhỏ|San hô nước sâu _Paragorgia arborea_ và cá _Coryphaenoides_ ở độ sâu trên Davidson Seamount Sinh cảnh của **san hô nước sâu**, còn được gọi là **san hô nước lạnh**, mở rộng đến những phần
**Bảo tàng Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh** tọa lạc tại số 2 đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Bến Nghé, Quận 1, trong khuôn viên Thảo Cầm Viên Sài Gòn. Đây là nơi bảo
nhỏ|200x200px|Cây sự sống trên thiên đường - Hình minh họa thế kỷ 15 **Cây sự sống** (tiếng Hebrew: עֵץ הַחַיִּים - _Ec ha-Chajim_) là cây trong vườn địa đàng theo Kinh Thánh, sinh trái ăn
**Trèo cây** là tên gọi chung của một nhóm các loài chim dạng sẻ nhỏ thuộc chi **_Sitta_** trong họ **Sittidae**, có hình thái đặc trưng là đầu to, đuôi ngắn, mỏ và bàn chân
nhỏ|Một cây thông Giáng Sinh. **Cây Giáng sinh** là cây xanh (thường là cây thông, nên còn gọi là _cây thông Giáng Sinh, cây thông Noel_) được trang hoàng để trưng bày trong dịp lễ
nhỏ|phải|Cây mận nhỏ|Cây [[hạnh đào đang ra hoa]] nhỏ|[[Malus domestica|Cây táo tây và quả táo]] **Cây ăn quả** (Nam Bộ gọi là **cây ăn trái**) là các loại cây trồng hoặc quả rừng mà trái
**Cây trồng biến đổi gen** (Genetically Modified Crop - **GMC**) là loại cây trồng được lai tạo ra bằng cách sử dụng các kỹ thuật của công nghệ sinh học hiện đại, hay còn gọi
**Vụ thay thế cây ở Hà Nội** là một kế hoạch bắt đầu được Sở xây dựng Hà Nội thực hiện vào tháng 3 năm 2015. Theo đề án "cải tạo thay thế cây xanh"
Dưới đây là **danh sách các cây di sản ở Việt Nam** xếp theo thể loại và tuổi. Danh hiệu Cây Di sản Việt Nam được Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt
**Họ Dâu tằm** (danh pháp khoa học: **Moraceae**) là một họ trong số các thực vật có hoa, trong hệ thống Cronquist được xếp vào bộ Gai (Urticales). Bộ này trong các hệ thống phát
Đủ loại xương rồng trồng trong chậu hoa **Họ Xương rồng** (danh pháp khoa học: **Cactaceae**) thường là các loài cây mọng nước hai lá mầm và có hoa. Họ Cactaceae có từ 25 đến
phải|[[Hoa giấy tím cổ thụ tại Vườn hoa thành phố Đà Lạt]] **Cây cảnh** (hoặc **cây kiểng**) là một số loại thực vật được chăm sóc, gieo trồng và tạo dáng công phu, thường dùng
nhỏ|phải thumb|phải|Cây thông châu Âu (Larix decidua), một loại cây lá kim cũng rụng lá Trong thực vật học, **cây** là một cây lâu năm có thân thon dài, hoặc thân, hỗ trợ cành và
**Cây Cao su** (danh pháp hai phần: **_Hevea brasiliensis_**), là một loài cây thân gỗ thuộc về họ Đại kích (_Euphorbiaceae_) và là thành viên có tầm quan trọng kinh tế lớn nhất trong chi
Nam mai trên gò Mai hiện nay. **Chùa Cây Mai** còn có tên là **Mai Sơn tự** (chùa núi Mai) hay **Mai Khâu tự** (chùa gò Mai), tọa lạc trên gò Mai, thuộc Gia Định