✨Cá ó dơi Nhật Bản

Cá ó dơi Nhật Bản

Cá ó dơi Nhật Bản hay cá ó dơi đuôi gai (Mobula japonica), là một loài cá biển nổi thuộc họ Mobulidae. Nó được tìm thấy ở khắp các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới của Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương và đông Đại Tây Dương.

Mô tả

Cá ó dơi Nhật Bản là một loài cá đuối lớn có thể phát triển đến chiều rộng tối đa là 3,1 m (chiều rộng trung bình 2,3 m). Giống như hầu hết các loài cá đuối, nó dẹt theo chiều ngang và có vây ngực hình tam giác tương đối lớn ở hai bên của đĩa cơ thể chính. Ở phía trước, nó có một cặp vây tròn là phần mở rộng về phía trước của vây ngực. Chúng có thể cuộn lại theo hình xoắn ốc để bơi hoặc có thể loe ra để dẫn nước vào miệng bụng khi nó đang ăn.

Màu cơ thể nền của mặt lưng là màu xanh hoa cà đậm với một dải đen lớn trải dài từ mắt này sang mắt khác. Mặt bụng màu trắng. Bề mặt bên trong của vây đầu có màu xám bạc với các đầu màu đen, trong khi bề mặt bên ngoài và mặt sau mắt có màu trắng.

Loài này có thể được phân biệt với các loài cá đuối lớn khác bằng cái đầu nhô ra, vây lưng màu trắng, có gai giữa gốc vây lưng và đầu đuôi, và chiều dài của đuôi. Gai của nó nằm ngay phía trên khu vực mà vây ngực gặp cơ thể.

Phân bố và sinh cảnh

Có rất ít thông tin về sự phân bố của loài này. Nó được cho là có sự phân bố theo vòng cầu ở các vùng biển nhiệt đới và ôn đới, cả ven bờ và xa bờ và hoàn toàn thủy sinh. Vịnh phía nam California dường như là nơi giao phối và sinh sản quan trọng.

Sinh học

Cá ó dơi Nhật Bản có lối sống sống nổi và đã được quan sát là sống cả đơn độc và theo nhóm. Nó ăn động vật phù du bằng cách lọc nước biển.

Như tất cả các loài thuộc họ Mobulidae, chúng là loài noãn thai sinh. Sau khi giao phối, trứng đã thụ tinh sẽ phát triển trong ống dẫn trứng của con cái. Lúc đầu, chúng được bao bọc trong một vỏ trứng trong khi phôi đang phát triển ăn lòng đỏ. Sau khi trứng nở, con non vẫn ở trong ống dẫn trứng và nhận được chất dinh dưỡng từ chất tiết sữa. Con non có chiều rộng đĩa 70–85 cm khi mới sinh.

Tình trạng bảo tồn

Trong những năm gần đây, hoạt động đánh bắt cá họ Mobulidae đã nhận được một sự thúc đẩy đáng kể do giá lưới mang của chúng tăng trên thị trường Đông y. Ngoài sản lượng đánh bắt có mục tiêu, loài này cũng phải chịu thiệt hại do đánh bắt, đặc biệt là trong nghề đánh bắt mang cá. Vì những tổn thất liên tục như vậy có tác động lớn đến một loài có tỷ lệ sinh sản thấp, thời gian mang thai dài chỉ có một con duy nhất tại một thời điểm và thành thục sinh dục muộn, cá ó dơi Nhật Bản đã được IUCN xếp vào loại sắp bị đe dọa.

Hình ảnh

Tập tin:Spinetail mobula osaka.jpg Tập tin:Spinetail mobula osaka3.jpg Tập tin:Spinetail mobula osaka2.jpg
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá ó dơi Nhật Bản** hay **cá ó dơi đuôi gai** (_Mobula japonica_), là một loài cá biển nổi thuộc họ Mobulidae. Nó được tìm thấy ở khắp các vùng biển nhiệt đới và cận
là danh xưng lực lượng quân sự hợp thành của Đế quốc Nhật Bản. Sau khi nắm được quyền lực kể từ ngày 3 tháng 1 năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện
[[Thịt cá voi bày bán tại siêu thị cá Tsukiji tại Tokyo, Nhật Bản]] Việc **săn bắt cá voi ở Nhật Bản** được Hiệp hội Săn bắt cá voi Nhật Bản (JWA) ước tính là
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
**Âm nhạc Nhật Bản** bao gồm nhiều thể loại với nhiều cách thể hiện khác nhau trong cả âm nhạc hiện đại lẫn truyền thống. Âm nhạc trong tiếng Nhật gọi là 音楽 (_ongaku_), là
là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu khu vực, châu lục và thế giới. Đội được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Nhật Bản (JFA).
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
hay NPB là cấp độ bóng chày cao nhất ở Nhật Bản. Tại Nhật, giải đấu thường được gọi là , có nghĩa là Bóng chày Chuyên nghiệp Bên ngoài Nhật Bản, nó thường được
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
**Tỳ linh Nhật Bản** ( _Nihon kamoshika_, , danh pháp hai phần: _Capricornis crispus_) là một loài động vật có hình dạng nửa giống dê nửa giống linh dương, thuộc lớp thú guốc chẵn. Địa
**Sự kiện Mẫu Đơn Xã** () là một sự kiện quân sự và ngoại giao xảy ra ở Đài Loan vào năm 1874. Nhật Bản đã lấy cớ rằng thủy thủ đoàn trên thuyền vương
**Nhật Bản xâm lược Thái Lan** là cuộc chiến giữa Thái Lan và Đế quốc Nhật Bản xảy ra vào ngày 8 tháng 12 năm 1941. Mặc dù có giao tranh ác liệt ở miền
**Nhật Bản xâm chiếm Miến Điện** là chương mở đầu của Mặt trận Miến Điện tại mặt trận Đông Nam Á trong Thế chiến II, diễn ra trong vòng bốn năm từ 1942 đến năm
là một bộ chỉ huy thống nhất trực thuộc Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ (USINDOPACOM). Đơn vị được kích hoạt tại Phi trường Fuchū ở Tokyo, Nhật Bản, vào ngày
, viết tắt là , là luật chính thức quy định quốc kỳ và quốc ca của Nhật Bản. Trước khi luật được công bố vào ngày 13 tháng 8 năm 1999, Nhật Bản về
Tập tin:Japan film clapperboard.svg **Điện ảnh Nhật Bản** (tiếng Nhật: _映画_ - _Eiga, cũng được biết trong Nhật Bản là 邦画 hōga - "domestic cinema"_) hay **phim điện ảnh Nhật Bản** (tức **phim lẻ Nhật
, là một cuộc nổi loạn của các cựu samurai ở phiên Satsuma chống lại triều đình Thiên hoàng Minh Trị từ 29 tháng 1 năm 1877 đến 24 tháng 9 năm 1877, niên hiệu
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản** là đội tuyển nữ đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu quốc tế dưới sự quản lý của Liên đoàn bóng đá Nhật Bản
được phục vụ trong ba món chính: , mì udon cà ri (cà ri trên mì), và bánh mì cà ri (bánh pastry nhân cà ri). Nó là một trong những món nổi tiếng nhất
nhỏ|300x300px| Đường phố ngập tràn tiền quân phiếu chiến tranh Nhật Bản, [[Yangon|Rangoon, 1945.]] **Quân phiếu chiến tranh Nhật Bản**, tên chính thức là **Đại Đông Á Chiến tranh Quân phiếu** (, _Dai Tō-A Sensō
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Kazuo_Shii.jpg|nhỏ|[[Shii Kazuo, Chủ tịch Ủy ban Trung ương (2000–2024)]] liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Tokuda_Nosaka_Shiga.JPG|nhỏ|Đảng viên từ trái sang phải: [[:en:Tokuda Kyuichi|Tokuda Kyuichi, Nosaka Sanzo and Yoshio Shiga (từ 1945–1946)]] nhỏ|240x240px|Trụ sở chính JCP **Đảng Cộng sản Nhật Bản** (**JCP**;
**Nhật Bản thời hậu chiếm đóng** là thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản bắt đầu sau khi quân Đồng minh chiếm đóng Nhật Bản kết thúc vào năm 1952. Vào thời điểm đó, Nhật
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;
là một điều khoản trong Hiến pháp Nhật Bản không cho phép sử dụng chiến tranh để làm phương tiện giải quyết các xung đột quốc tế có liên quan đến Nhật Bản. Hiến pháp
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:The_1st_Labor_Day_in_Japan.JPG|nhỏ|250x250px|Cuộc biểu tình Ngày lao động đầu tiên ở Nhật Bản, năm 1920 **Tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở Đế quốc Nhật Bản** xuất hiện trong thời kì Minh Trị (1868–1912) với sự phát
**Cuộc hành quân xâm chiếm Sumatra** là cuộc tấn công của quân đội Nhật Bản vào Đông Ấn Hà Lan diễn ra từ ngày 14 tháng 2 đến ngày 28 tháng 3 năm 1942. Cuộc
**Đế quốc thực dân Nhật Bản** thành lập các thuộc địa ở nước ngoài thành lập bởi Đế quốc Nhật Bản trong khu vực Tây Thái Bình Dương và Đông Á từ năm 1895. Số
Biển Nhật Bản **Biển Nhật Bản** hoặc "**Đông Hải**" theo cách gọi của Triều Tiên và Hàn Quốc là một vùng biển nằm ở Đông Á, biên giữa quần đảo Nhật Bản, Sakhalin, Bán đảo
**Năng lượng ở Nhật Bản** nói đến việc sản xuất, tiêu thụ, và xuất nhập khẩu năng lượng và điện ở Nhật Bản. Tiêu thụ năng lượng chính của cả nước này là 477,6 Mtoe
Sụn Vi Cá Mập Orihiro Nhật Bản 360 Viên (NHẬP KHẨU CHÍNH HÃNG)THÔNG TIN CƠ BẢNThương hiệu, xuất xứ: Orihiro, Nhật Bản.Quy cách đóng gói: Dạng viên nang, 360 viên/ hộp uống trong 60 ngày.Thành
là một tổ chức cộng sản vũ trang thuộc phái cánh tả mới của Nhật Bản, do Shigenobu Fusako thành lập vào năm 1971 và giải tán vào năm 2001. Tuy có nhân sự là
nhỏ|Quân Nhật đổ bộ gần Thanh Đảo. Từ năm 1914 đến năm 1918, Nhật Bản tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất trong liên minh với các cường quốc thực thụ và đóng một
phải|nhỏ|Phong Nhật Bản về mùa thu ở Nara, Nhật Bản **Phong Nhật Bản** (danh pháp khoa học: _Acer palmatum_) , hay _momiji_, ) là một loài thực vật thuộc chi Phong, họ Phong. Loài này
() cũng có thể gọi theo tiếng Nhật chuyển tự Latinh là **_Zainichi_** là những người Triều Tiên di cư đến Nhật Bản trước năm 1945 và trở thành công dân hoặc thường trú nhân
**Chim chích bụi Nhật Bản** (tên khoa học **_Horornis diphone_**) (**tiếng Nhật**: ウグイス _Uguisu_) là một loài chim châu Á thuộc bộ Sẻ, họ Chích bụi (Cettiidae), thường nghe thấy tiếng hơn thấy mặt. Ở
**Cuộc hành quân xâm lược Vigan của Nhật Bản** (Tiếng Philippines: Paglusob ng mga Hapones sa Vigan, tiếng Ilocano: Dimmarup dagiti Hapones iti Vigan) vào ngày 10 tháng 12 năm 1941 là một trong các
Mặt nạ nhau thai cừu1 miếng tận 40ml tinh chất lận, hơn cả một chai serum luôn (chai serum thông thường chỉ có 30ml thôi)SIÊU MẶT NẠ - NHAU THAI CỪU TẾ BÀO GỐC NHẬT
**Giải thưởng Âm nhạc Nhật Bản 2025** là một lễ trao giải thưởng âm nhạc do Hiệp hội Xúc tiến Công nghiệp Văn hóa và Giải trí Nhật Bản (CEIPA) tổ chức. Đây là lần
**Cuộc hành quân xâm lược Aparri của Nhật Bản** (Tiếng Philippines: Paglusob ng mga Hapones sa Aparri) diễn ra vào ngày 10 tháng 12 năm 1941 là một trong các cuộc đổ bộ đầu tiên
**Chiến tranh thương mại Nhật Bản – Hàn Quốc 2019** (hay **Thương chiến Nhật – Hàn**) là một cuộc chiến tranh thương mại và các lệnh trả đũa kinh tế lẫn nhau dẫn đến một
**Cá nành xe Nhật Bản**, tên khoa học **_Monocentris japonicus_**, là một loài cá của họ Monocentridae, được tìm thấy trong vùng nhiệt đới Ấn Độ-Tây Thái Bình Dương, ở độ sâu từ 2 đến