✨Avesta

Avesta

thumb|Bản dịch năm 1858 của Avesta Avesta là một tập hợp các bản kinh thánh thời Ba Tư cổ đại của Hoả giáo và được viết bằng tiếng Avesta. Bản dịch tiếng Pháp từ tiếng Avesta do Ignacio Pietraszewski thực hiện được in tại Berlin năm 1858.

Bản Avesta còn lại cho đến ngày nay là một bộ sưu tập các bản văn phụng vụ chiếm một phần tư của toàn bộ Avesta, được biên soạn trong thời kỳ Sassanid. Một bản Avesta lớn, bao gồm 21 nask (sách), đã được truyền cho chúng ta trong cuốn sách Denkard (bách khoa toàn thư về tôn giáo) thứ tám và thứ chín.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Avesta** là một ngôn ngữ Iran Đông thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu được biết tới nhờ các văn bản Hỏa giáo, như Avesta, mà từ đó người ta đặt tên cho ngôn ngữ này.
thumb|Bản dịch năm 1858 của Avesta **Avesta** là một tập hợp các bản kinh thánh thời Ba Tư cổ đại của Hoả giáo và được viết bằng tiếng Avesta. Bản dịch tiếng Pháp từ tiếng
**Đô thị Avesta** (_Avesta kommun_) là một trong 290 đô thị của Thụy Điển. It is thuộc hạt Dalarna, ở trung bộ của Thụy Điển, thủ phủ là thị xã Avesta. Đô thị với ranh
"**Arya**" (và các biến thể của nó) là một từ có nghĩa là "quý tộc" (chư thánh hiền) từng được sử dụng như một tên tự gọi của các dân tộc Ấn-Iran. Từ này đã
**Nhà Kayani** (còn gọi là **Kay**, **Kaianid** hay **Kayanian**) là một triều đại bán thần thoại trong truyền thống dân gian nước Đại Iran. Các vua nhà Kayani được xem là những anh hùng của
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
Dưới đây là danh sách các thành phố của Thụy Điển. Trong ngoặc đơn là năm thành lập hoặc được công nhận là thành phố: nhỏ|phải|Bản đồ Thụy Điển phải|nhỏ|[[Stockholm]] phải|nhỏ|[[Göteborg]] phải|nhỏ|[[Malmö]] phải|nhỏ|[[Uppsala]] phải|nhỏ|[[Västerås]] phải|nhỏ|[[Örebro]]
**Lịch Armenia** là loại lịch truyền thống của Armenia. Nó là một kiểu dương lịch dựa trên mô hình lịch Ai Cập cổ đại, có số ngày không đổi là 365 mà không có bất
**Jamshēd**, **Jamshīd** hay **Jam** trong tiếng Ba Tư trung và mới, hay **Yima** trong tiếng Avesta là một nhân vật thần thoại trong văn hóa và truyền thống của Đại Iran. Trong truyền thống dân
**Zarathustra** (tiếng Avesta: _Zaraθuštra_ IPA: [], hay **Zoroaster**, sinh trong khoảng thế kỷ 18 đến thế kỷ 6 TCN), cũng có tài liệu ghi chép rằng ông sinh vào năm 628 và mất năm 511
thumb|316x316px|Bầu trời xanh biếc trên thảo nguyên Ukraina. **_*Dyḗus_** (nghĩa đen: "thần-bầu trời-ban ngày") hoặc **_*Dyḗus ph₂tḗr_** (nghĩa đen: "cha thần-bầu trời-ban ngày"), là tên gọi của vị thần ban ngày-bầu trời trong thần thoại
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
**Người Sarmatia**, **người Sarmatae** hay **người Sauromatae** (tiếng Iran cổ _Sarumatah_ 'người bắn cung') là dân tộc có nguồn gốc từ Thổ Nhĩ Kỳ. Như được các tác giả cổ đại đề cập tới, họ
[[Núi Damavand, ngọn núi cao nhất Iran, nằm trong dãy núi Alborz.]] **Alborz** ( tiếng Ba Tư: البرز), còn được viết như là **Alburz** hay **Elburz**, là một dãy núi ở miền bắc Iran, kéo
**Dahae** hay **Daha** (tiếng La Tinh; tiếng Hy Lạp __) là một liên minh của ba bộ lạc sinh sống trong khu vực ngay phía đông biển Caspi. Họ nói tiếng Đông Iran. Đề cập
**Kai Khosrow**, tức **Kei Khosrow** hay **Kay Khoosroo** hoặc là **Khosru** Không những thắng lợi vẻ vang trong chiến tranh, vị vua hiền này còn trị vì công minh, và ông trị vì lâu dài.
**Vườn Ba Tư** (tiếng Ba Tư باغ ایرانی) hay còn gọi là **Vườn Iran** là truyền thống và phong cách thiết kế sân vườn đã ảnh hưởng đến thiết kế của khu vườn từ Andalusia
__NOTOC__ **Nhóm ngôn ngữ Iran** là một nhánh của ngữ tộc Ấn-Iran thuộc ngữ hệ Ấn-Âu. Người nói các ngôn ngữ trong Nhóm ngôn ngữ Iran chủ yếu là các dân tộc Iran. Lịch sử
**Tiếng Ba Tư cổ** là một trong hai ngôn ngữ Iran cổ được ghi nhận (thứ tiếng còn lại là tiếng Avesta). Tiếng Ba Tư cổ chủ yếu hiện diện trên bản khắc, bản đất
**Vương triều Sasan** (còn được biết đến dưới tên gọi **Sassanid** hoặc **Nhà Sasan**) là một vương triều đã sáng lập nên Đế quốc Sasan của Iran, trị vì đế quốc từ năm 224 cho
nhỏ|Bản đồ đường đồng ngữ tại [[quần đảo Faroe]] **Đường đồng ngữ**, còn gọi là **đồng ngữ tuyến**, là đường trên bản đồ phương ngữ khoanh vùng phổ biến của một hiện tượng ngôn ngữ,
**Nhóm ngôn ngữ Đông Iran** là một nhóm con của ngữ chi Iran nổi lên trong thời Iran Trung cổ (từ thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên). Tiếng Avesta thường được phân loại là
thumb|Bản đồ thế kỷ 19 của miền bắc Càn-đà-la. thumb|Chế độ xem vệ tinh hiện đại của Càn-đà-la (tháng 10 năm 2020). Tượng Phật được trình bày theo nghệ thuật Càn-đà-la (_gandhāra_) **Càn-đà-la** (, sa.
**Azerbaijan** (phiên âm tiếng Việt: **A-déc-bai-gian** hoặc **A-déc-bai-dan**, tiếng Azerbaijan: _Azərbaycan_), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Azerbaijan**, là một quốc gia nằm tại khu vực Tây Á và thuộc vùng Kavkaz của lục
**Tajikistan** (Phát âm: Tát-gi-ki-xtan, ), quốc hiệu chính thức là **Cộng hòa Tajikistan** () là một quốc gia ở vùng Trung Á. Tajikistan giáp với Afghanistan về phía nam, Uzbekistan về phía tây, Kyrgyzstan về
**Hindu Kush** (tiếng Pashto, tiếng Ba Tư và ) là một dãy núi nằm giữa Afghanistan và Pakistan. Tên gọi _Hindu Kush_ có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập và có nghĩa là "Các ngọn
**Dãy núi Zagros** (), (), (Sorani Kurd: Zagros - زاگرۆس), là dãy núi lớn nhất nằm trên biên giới Iran và Iraq. Nó có tổng chiều dài khoảng 1.500 km từ miền tây Iran, trên biên
**Hỏa giáo** hay **Bái hỏa giáo** (cũng còn được gọi là **Hiên giáo**, **Hỏa hiên giáo**, **Đạo Zoroast**, **Đạo Mazda hay Mazde**, **Hỏa yêu giáo**) là một tôn giáo Ba Tư và một trong những
**Hạt Dalarna** (_Dalarnas län_) là một hạt hay _län_ ở miền trung Thụy Điển. Hạt này giáp các hạt: Jämtland, Gävleborg, Västmanland, Örebro và Värmland. Hạt này cũng giáp các hạt của Na Uy Hedmark
**Xưởng đồ sắt Engelsberg** () là xưởng đúc đồ sắt ở _Ängelsberg_, một ngôi làng ở đô thị Fagersta, Västmanland, Thụy Điển. Nó được xây dựng vào năm 1681 bởi Per Larsson Gyllenhöök (1645-1706) và
**Erik Axel Karlfeldt** (20 tháng 7 năm 1864 – 8 tháng 4 năm 1931) là nhà thơ Thụy Điển được trao giải Nobel Văn học sau khi đã mất, vì khi còn sống ông từ
**Nhà Sassan**, còn gọi là **Sassanian**, **Sasanid**, **Sassanid**, (tiếng Ba Tư: ساسانیان) hay **Tân Đế quốc Ba Tư**, là triều đại Hỏa giáo cuối cùng của Đế quốc Ba Tư trước sự nổi lên của
**Tehran** (phiên âm tiếng Việt: **Tê-hê-ran** hoặc **Tê-hê-răng**; _Tehrān_; ) là thủ đô của nước Cộng hoà Hồi giáo Iran, đồng thời là thủ phủ của tỉnh Tehran. Với dân số khoảng 8.4 triệu người
**Sông Danube** (hay **Đa-nuýp** trong tiếng Việt) là sông dài thứ hai ở châu Âu (sau sông Volga ở Nga). Sông bắt nguồn từ vùng Rừng Đen của Đức, là hợp lưu của hai dòng
**Anahita** (định danh hành tinh vi hình: **270 Anahita**) là một tiểu hành tinh đầy đá, thuộc kiểu quang phổ S, ở vành đai chính. Ngày 8 tháng 10 năm 1887, nhà thiên văn học
**Arkaim** là một di chỉ khảo cổ nằm ở vùng thảo nguyên Nam Ural, khoảng 8,2 km (5,1 dặm Anh) về phía bắc tây bắc làng Amursky, và khoảng 2,3 km (1,4 dặm Anh) về phía nam
**Kāveh Người thợ rèn** (tức _Kaveh Ahangar_ trong tiếng Ba Tư) là một nhân vật trong thần thoại Iran, người đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa của nhân dân chống lại tên bạo chúa ngoại
**Nowzar** () là một nhân vật trong thiên sử thi Shahnameh. Ông là con của Manuchehr và lên làm vua xứ Iran sau khi cha mất. Triều đại ông kéo dài 7 năm, và kết
nhỏ|350 px|Bản đồ lưu vực sông Helmand **Sông Helmand** (cũng viết thành _Helmend, Helmund, Hirmand_; tiếng Pashtun/tiếng Ba Tư: **', tiếng Hy Lạp: **' (_Etýmandros_), Latinh: __) là sông dài nhất tại Afghanistan và là
thumb|Chữ _Năm mới Nowruz_ viết cách điệu **Nowrūz** (, , nghĩa là "Ngày mới") là tên gọi Năm mới của người Iran/Ba Tư, theo lịch Iran với các lễ kỷ niệm truyền thống. Nowruz cũng
Trong thơ ca, Nhịp là cấu trúc tiết tấu cơ bản của một bài thơ hay các dòng trong một bài thơ. Nhiều hình thức truyền thống thơ ca yêu cầu một Nhịp thơ đặc
**Ardabil** (, , ) là thành phố cổ ở Tây Bắc Iran. Phần lớn chiếm ưu thế trong thành phố là dân tộc người Iran gốc Azerbajian và ngôn ngữ chính của người dân là
phải|nhỏ|438x438px| _Paradise_ của Jan Bruegel Trong tôn giáo, **vườn cực lạc** (tiếng Latinh: _paradisus)_ là một nơi hạnh phúc và vui thích đặc biệt. Các hình ảnh về vườn cực lạc thường chứa đầy hình
thumb|Một wazir người [[Iran]] **Wazir** ( _wazīr_; tiếng Anh: _vizier_), có khi còn dịch là **vizia**, là một vị cố vấn chính trị cấp cao hoặc bộ trưởng trong nội các. Danh hiệu này do
**Yazdegerd I** (cũng được viết là **Yazdgerd** và **Yazdgird**; tiếng Ba Tư trung đại: 𐭩𐭦𐭣𐭪𐭥𐭲𐭩) là Vua của các vua của Đế quốc Sasan (shahanshah) còn được gọi là Đế chế Tân Ba Tư, ông
**Người Alan** (La-tinh: _Alani_) là những người du mục gốc Iran thời cổ đại và thời trung cổ đã di cư đến vùng Bắc Kavkaz ngày nay – trong khi một số tiếp tục tới
thumb|Jost Gippert ** Jost Gippert ** (; sinh ngày 12 tháng 3 năm 1956 tại Winz-Niederwenigern, bây giờ là Hattingen, Đức) là một nhà nghiên cứu ngôn ngữ người Đức, ông đồng thời nghiên cứu
**Tiếng Media** là ngôn ngữ của người Media. Nó thuộc về nhánh Iran Tây Bắc, mà cũng bao gồm những ngôn ngữ khác như tiếng Azari cổ, tiếng Gilak, tiếng Mazanderan, tiếng Kurd (Zazaki, Gorani,
nhỏ|Lajos I khi vừa mới chào đời, theo cuốn _[[Illuminated Chronicle_.]] **Quốc vương Lajos I của Hungary** (; 5/3/1326 – 10/9/1382), còn gọi là **Lajos Vĩ đại**, **Lajos Đại đế** (; ; ) hay **Lajos
**Tiếng Bactria** (Αριαο, "ariao", , "người Iran") là ngôn ngữ bị thất truyền thuộc nhóm ngôn ngữ Đông Iran trước đây được sử dụng tại Bactria, một khu vực thuộc Trung Á (Afghanistan ngày nay)