Dãy núi Zagros (), (), (Sorani Kurd: Zagros - زاگرۆس), là dãy núi lớn nhất nằm trên biên giới Iran và Iraq. Nó có tổng chiều dài khoảng 1.500 km từ miền tây Iran, trên biên giới với Iraq tới phần phía nam của vịnh Ba Tư. Dãy núi này kết thúc tại eo biển Hormuz. Các đỉnh cao nhất trong dãy núi Zagros là đỉnh Zard Kuh (4.548 m) và đỉnh Dena (4.359 m). Khối núi Hazaran trong tỉnh Kerman tạo thành phần rìa phía đông của dãy núi, rặng Jebal Barez dài khoảng 100 km chạy theo hướng tây bắc-đông nam tới tận Sistan trong tỉnh Sistan và Baluchestan.
Từ nguyên học
Tên gọi Zagros có nguồn gốc từ tiếng của người Zagarthia/Sagarthia—và từ dân nhập cư Iran gốc Ấn-Âu đến từ châu Âu, những người có thời đã từng sống trong khu vực dãy núi này, từ vùng bờ hồ Van tới vùng duyên hải Makran. Các bộ lạc Zangana và Chigini của người Kurd là hậu duệ sót lại của người Sagarthia cổ đại. Các giải thích khác suy diễn tên gọi này từ tiếng Hy Lạp Zagreus, nghĩa là bão tố, hoặc tên gọi Za-G'R' nghĩa là 'núi lớn' trong tiếng Avesta, là không chuẩn xác.
Kiến tạo
[[Tập tin:Zagros 1992.jpg|nhỏ|Dãy núi Zagros, chụp từ vũ trụ tháng 9 năm 1992
]]
Dãy núi Zagros được tạo thành từ va chạm của hai mảng kiến tạo là mảng Á-Âu và mảng Ả Rập. Các đo đạc GPS gần đây tại Iran đã chỉ ra rằng va chạm này vẫn còn hoạt động và sự biến dạng tạo ra được phân bố không đồng nhất tại quốc gia này, chủ yếu tác động tới các dải núi chính như Alborz và Zagros. Mạng lưới GPS tương đối dày dặc, che phủ Zagros trong các phần tại Iran cũng chứng minh sự biến dạng ở tốc độ cao trong phạm vi dãy núi Zagros. Các kết quả GPS chỉ ra rằng tốc độ hiện thời của sự co lại tại đông nam Zagros là khoảng 10 mm/năm và khoảng 5mm/năm tại tây bắc Zagros. Phay trượt ngang theo hướng bắc-nam Kazerun phân chia Zagros thành hai khu vực khác biệt về biến dạng. Các kết quả GPS cũng chỉ ra các hướng khác nhau dọc theo đai, nghĩa là sự co lại thông thường theo chiều nam-bắc và co lại xiên tại tây bắc Zagros.
Lớp che phủ trầm tích tại đông nam Zagros bị biến dạng phía trên lớp muối đá (đóng vai trò như tầng trượt mềm trong phay nghịch chờm với ma sát ở đế thấp) trong khi tại tây bắc Zagros thì lớp muối không có hay rất mỏng. Ma sát ở đế khác biệt này phần nào tạo ra địa hình khác biệt tại cả hai đầu của phay Kazerun. Các vùng có địa hình cao hơn và hẹp hơn do biến dạng tại tây bắc Zagros trong khi tại đông nam Zagros thì biến dạng được loang rộng hơn và các vùng có địa hình rộng hơn nhưng thấp hơn được hình thành. Các ứng suất sinh ra trong lớp vỏ Trái Đất bởi va chạm gây ra sự gập nếp trải rộng của các loại đá trầm tích xếp lớp đã tồn tại trước đó. Sự xói mòn sau này đã loại bỏ các lớp đá mềm hơn, chẳng hạn như đá bùn (hay nê nham, tức loại đá hình thành từ bùn cô đặc) và sét kết (các dạng đá bùn với hạt thô hơn một chút) trong khi để lại các loại đá cứng hơn, chẳng hạn như đá vôi (đá giàu calci bao gồm chủ yếu là các phần sót lại của các sinh vật biển) và dolomit (đá tương tự như đá vôi, nhưng chứa cả calci lẫn magiê). Sự ăn mòn phân dị này đã tạo ra các sống thẳng của dãy núi Zagros.
Môi trường trầm tích và lịch sử kiến tạo của các loại đá là có lợi cho sự hình thành và bắt giữ dầu mỏ và khu vực Zagros là một phần quan trọng trong sản xuất dầu mỏ ở khu vực vịnh Ba Tư.
Các vòm muối và các sông băng muối là đặc trưng phổ biến trong dãy núi Zagros. Các vòm muối là mục tiêu quan trọng trong khai thác dầu mỏ, do muối không thấm nước thường xuyên bắt giữ dầu mỏ ở phía dưới các lớp đá khác.
Các kiểu và niên đại đá
Dãy núi này được chia thành nhiều rặng núi nhỏ chạy song song (rộng tới 10 hay 250 km) và có cùng niên đại như dãy núi Alps. Các mỏ dầu chính của Iran nằm ở phần chân núi phía tây nam vùng trung Zagros. Các rặng núi phía nam trong tỉnh Fars có các đỉnh hơi thấp hơn, chỉ đạt độ cao tới khoảng 4.000 m. Chúng bao gồm một số loại đá vôi chỉ ra sự phong phú của các hóa thạch sinh vật biển.
Dãy núi Kuhrud tạo thành một trong các dãy núi chạy song song với khoảng cách khoảng 300 km về phía đông. Khu vực nằm giữa hai dãy núi lớn này là nơi sinh sống của quần thể dân cư lớn trên một vùng thung lũng trung gian có cao độ cũng tương đối lớn và có khí hậu ôn đới. Các con sông trong khu vực này chảy tới các hồ muối, tạo ra một môi trường màu mỡ cho nông nghiệp và thương mại.
Zagros trong lịch sử
Các dấu hiệu về một nền nông nghiệp sớm có niên đại tới năm 9000 TCN ở các vùng chân núi của dãy núi Zagros, tại các thành phố sau này có tên gọi Anshan và Susa. Jarmo là một trong các di chỉ khảo cổ tại khu vực này. Shanidar, nơi mà dấu tích bộ xương cổ đại của người Neanderthal đã được tìm thấy, là một di chỉ khác.
Một số chứng cứ sớm nhất về sản xuất đã được phát hiện trong khu vực dãy núi Zagros; các khu vực định cư tại Hajji Firuz Tepe và Godin Tepe đã cung cấp chứng cứ về việc cất giữ rượu vang có niên đại tới khoảng 5400-3500 TCN.
Trong thời kỳ đầu của thời cổ đại, Zagros là quê hương của các tộc người như Kassites, Guti, Mitanni, những người thường định kỳ xâm chiếm các thành phố Sumer và/hoặc Akkad tại vùng Lưỡng Hà (Mesopotamia). Dãy núi này tạo ra một chướng ngại vật địa lý giữa các vùng đất bằng Mesopotamia nằm tại Iraq với cao nguyên Iran.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dãy núi Zagros** (), (), (Sorani Kurd: Zagros - زاگرۆس), là dãy núi lớn nhất nằm trên biên giới Iran và Iraq. Nó có tổng chiều dài khoảng 1.500 km từ miền tây Iran, trên biên
**Hệ sinh thái núi** đề cập đến bất kỳ hệ sinh thái được tìm thấy trong khu vực núi. Các hệ sinh thái này bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khí hậu, có đặc điểm
**Tỉnh Lorestan** (tiếng Ba Tư: استان لرستان, Ostān-e Lorestān) là một lãnh thổ lịch sử và các tỉnh miền tây Iran, giữa những dãy núi Zagros. Dân số Lorestan được ước tính khoảng 1.716.527 người
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
Bản đồ địa hình với sơn nguyên Iran nối [[Anatolia|Bán đảo Tiếu Á ở phía tây với Hindu Kush và Himalaya ở phía đông.]] Biểu đồ đơn giản chỉ ra ranh giới các mảng kiến
**Lưỡng Hà** (tiếng Anh: **Mesopotamia**) là một khu vực lịch sử ở Tây Á nằm trong hệ thống sông Tigris và Euphrates ở phía bắc của Lưỡi liềm màu mỡ. Ngày nay, Lưỡng Hà nằm
phải|nhỏ| Bản đồ cho thấy phạm vi của Lưỡng Hà Lịch sử của **Lưỡng Hà** (**Mesopotamia**) trải dài từ khi bắt đầu có người định cư trong thời kỳ Hạ Sumaya cho đến thời cổ
**Đế quốc Akkad** (Tiếng Akkad: 𒆳𒌵𒆠 ; Tiếng Sumer: 𒀀𒂵𒉈𒆠 , Nghĩa đen: "vùng đất của người Akkad"; Tiếng Hebrew: אַכַּד _Akkad_) là đế quốc cổ đại đầu tiên nói tiếng
**_Rethera brandti_** (tên tiếng Anh: _Lesser Madder Hawkmoth_) là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở tây nam Thổ Nhĩ Kỳ và đông bắc Iraq tới miền nam Iran dọc
**Cảnh quan văn hóa của Uramanat** hay **Cảnh quan văn hóa của Hawraman** là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận tại Iran. Phong cảnh miền núi hẻo lánh này là minh chứng
Những [[chấn tâm động đất toàn cầu, 1963–1]] **Động đất** hay **địa chấn** (Tiếng Anh: _earthquake_, Chữ Hán: 地震) là sự rung chuyển trên bề mặt Trái Đất do kết quả của sự giải phóng
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'
**Inanna** là một nữ thần Lưỡng Hà cổ đại gắn liền với tình yêu, sắc đẹp, tình dục, dục vọng, sinh sản, chiến tranh, công lý và quyền lực. Bà được thờ phụng ban đầu
**Bán đảo Ả Rập** ( __, "đảo Ả Rập") là một bán đảo nằm ở Tây Á, tọa lạc ở phía đông bắc châu Phi, trên mảng Ả Rập. Theo góc nhìn địa lý, đây
**Tây Á** hoặc **Tây Nam Á** là tiểu vùng cực tây của châu Á. Khái niệm này được sử dụng hạn chế do nó trùng lặp đáng kể với Trung Đông (hay Cận Đông), khác
**Sennacherib** (chữ hình nêm Tân Assyria: hay , có nghĩa "Sîn thế chỗ các anh") là vua của Đế quốc Tân Assyria từ khi kế vị Sargon II năm 705TCN đến khi bị giết năm
nhỏ|Đế chế Babylon dưới sự thống trị của người Kassites. **Người Kassite** là một dân tộc ở Cận Đông cổ đại đã chiếm được thành Babylon sau sự sụp đổ của đế quốc Cổ Babylon
**Sư tử châu Á** hay **sư tử Ấn Độ**, **sư tử Á-Âu** (danh pháp ba phần: _Panthera leo persica_) là một phân loài sư tử sống ở Ấn Độ. Phạm vi phân bố hiện tại
nhỏ|phải|Một con chiên cái **Cừu Mouflon** (Danh pháp khoa học: _Ovis orientalis_) là một loài động vật trong phân họ Dê cừu thuộc Họ Trâu bò. Chúng được cho là tổ tiên của tất cả
**Mảng Ả Rập** là một trong ba mảng kiến tạo (mảng lớp vỏ châu Phi, Ả Rập và Ấn Độ) đã chuyển động về phía bắc trong hàng triệu năm va chạm không thể tránh
**Tuyến đường sắt xuyên Iran** () là dự án xây dựng đường sắt lớn bắt đầu tại Pahlavi Iran năm 1927 và hoàn thành vào năm 1938, dưới sự chỉ đạo của nhà vua Iran
**Kền kền râu** (tên khoa học **_Gypaetus barbatus_**) là một loài chim săn mồi duy nhất trong chi _Gypaetus_, họ Accipitridae. Theo truyền thống được coi một loài kền kền Cựu thế giới, nhưng nó
**Lugal-Anne-Mundu** (khoảng thế kỷ 25 trước Công nguyên) là vị vua quan trọng nhất của thành bang Adab tại Sumer. _Danh sách vua Sumer_ xác nhận rằng ông trị vì tới 90 năm từ sau
phải|Biên lai bia Alulu – một biên lai chứng nhận việc mua bia "tốt nhất" vào năm 2050 TCN từ thành phố cổ [[Ur của người Sumer, Iraq cổ đại.]] **Bia** là một trong những
File:2018 Events Collage.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Lễ khai mạc Thế vận hội mùa đông 2018 tại PyeongChang, Hàn Quốc; Biểu tình nổ ra sau Vụ ám sát Jamal Khashoggi; Các cuộc
**_Akbesia_** là một chi bướm đêm thuộc họ Sphingidae, chỉ gồm một loài **_Akbesia davidi_**, phân bố từ nam Thổ Nhĩ Kỳ, miền bắc Syria, miền bắc Israel, miền tây Jordan, tây nam Thổ Nhĩ
Levant **Levant** là thuật từ mô tả một khu vực rộng lớn ở phía Đông Địa Trung Hải, nhưng từ này có thể được dùng như một thuật ngữ địa lý để biểu thị một
**Tỉnh Hamedan** (tiếng Ba Tư: استان همدان, Ostān e-Hamadan) là một trong 31 tỉnh của Iran. Trung tâm của tỉnh là thành phố Hamedan. Tỉnh Hamedan bao gồm diện tích 19.546 km ². Trong năm 1996,
**Bahrain** (phiên âm tiếng Việt: _Ba-ranh_ (theo phiên âm từ tiếng Pháp); ), gọi chính thức là **Vương quốc Bahrain** ( __), là một quốc gia quân chủ Ả Rập trên vịnh Ba Tư. Đây
**Babylon** (tiếng Hy Lạp: Βαβυλών, tiếng Akkad: _Babili_, _Babilla_) là một thành quốc của Lưỡng Hà cổ đại. Các di tích của thành quốc này được phát hiện ngày nay nằm ở Hillah, Babil, Iraq,
**Chuyến bay 3704 của Iran Aseman Airliens** là chuyến bay chở khách nội địa theo lịch trình hoạt động từ Tehran đến Yasuj, Iran vào ngày 18 tháng 2 năm 2018. Chiếc ATR 72-500 này
**Bahram Chōbīn** (tiếng Tân Ba Tư: بهرام چوبین; tiếng Trung Ba Tư: **Wahrām Chōbēn**), còn có biệt danh là **Mehrbandak** (tiếng Trung Ba Tư: **Mihrewandak**), là một spahbed nổi tiếng (tướng lĩnh quân đội cấp
**Uruk** (; Chữ hình nêm: 𒌷𒀕 hoặc 𒌷𒀔 URU UNUG; Tiếng Sumer: _Unug;_ Tiếng Akkad: _Uruk;_ , **'; Aramaic/Hebrew: **'; , Ὀρέχ _Orekh_, __) là một thành bang cổ đại thuộc Sumer (và sau
nhỏ|250x250px|Ảnh [[vòm muối Jashak ở dãy núi Zagros tỉnh Bushehr, Iran (phần màu trắng ở giữa)]] phải|nhỏ|250x250px|Vòm muốn ở [[Fars (tỉnh)|tỉnh Fars, Iran]] **Vòm muối** là một loại cấu trúc vòm hình thành khi một
**Hammurabi** (phiên âm tiếng Akkad từ tiếng Amorite ˤ_Ammurāpi_; 1810 trước Công nguyên - 1750 trước Công nguyên) là vị vua thứ sáu của Babylon. Ông là vua đầu tiên của Đế quốc Babylon, dưới
nhỏ|Con người giẫm [[nho để ép ra nước và lấy làm rượu cất trong chum vại bảo quản. Hình lấy tại lăng mộ Nakht, Vương triều thứ 18, Thebes, Ai Cập cổ đại]] thế=Sourdough starter
**Iran** ( **' ), quốc hiệu là **Cộng hòa Hồi giáo Iran** ( **' ), còn được gọi là **Ba Tư** (Persia), là một quốc gia tại khu vực Tây Á. Iran có biên giới
Ziggurat **Lưỡng Hà** (_Mesopotamia_) là một bình nguyên nằm giữa hai con sông Tigris và Euphrates thuộc Tây Á, ngày nay là miền nam của Iraq. ## Giai đoạn 4000 năm trước Công nguyên Các
**Ngựa Nisaia** hay **ngựa Nisa** là giống ngựa có nguồn gốc từ vùng cao nguyên Nisean (phụ cận núi Zagros), thuộc Iran ngày nay. Chúng là giống ngựa được biết đến qua các ghi chép
Bản đồ kiến tạo Nam Âu và Trung Đông thể hiện các cấu trúc của phía tây [[vành đai Anpơ|vành đai dãy Anpơ.]] **Kiến tạo sơn Alpơ** là một pha tạo núi vào đại Trung
nhỏ|Mảng Cimmeria vẫn còn gắn với [[Gondwana. ~290 Ma (Tiền Permi)]] **Mảng Cimmeria** là một mảng kiến tạo cổ đại bao gồm các phần ngày nay thuộc Anatolia (Tiểu Á), Iran, Afghanistan, Tây Tạng, Đông
Dubai nằm trên bờ biển Vịnh Ba Tư của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Ngoài việc là một thành phố, nó còn là một trong bảy tiểu vương quốc của đất nước.
Bài **lịch sử Iraq** gồm một khái quát chung từ thời tiền sử cho tới hiện tại ở vùng hiện nay là đất nước Iraq tại vùng đất Lưỡng Hà. Xem thêm Biên niên sử
nhỏ|Lược đồ khu vực [[Lưỡi liềm Màu mỡ khoảng năm 7500 trước Công nguyên với các di chỉ đồ đá mới Tiền đồ gốm được tô đỏ.]] **Cách mạng Đá mới** () hay **Cách mạng
thumb|Các vùng sắc tộc tôn giáo Iraq **Người Kurd ở Iraq** () là những người sinh ra hoặc sống ở Iraq có nguồn gốc người Kurd. Người Kurd là dân tộc thiểu số lớn nhất
**Động đất Tabriz 2012** làai trận động đất mạnh lần lượt có cường độ là 6,2 đ và 6,0 độ Richter đã làm rung chuyển khu vực gần thành phố Tabriz ở miền tây bắc
**Sumer** (tiếng Akkad __; tiếng Sumer ) là một nền văn minh cổ đại và cũng để chỉ khu vực lịch sử ở phía nam Lưỡng Hà (Iraq ngày nay), bao gồm vùng đồng bằng
**Liên đoàn Ả Rập** ( **'), tên chính thức là **Liên đoàn các Quốc gia Ả Rập** ( **'), là một tổ chức khu vực của các quốc gia Ả Rập nằm tại và xung
thumb|333x333px|Tạo hình cataphract thời kỳ [[Sassanid, hoàn toàn phủ giáp kín thân ngựa chiến và kị sĩ. Chú ý là kị sĩ mặc giáp lưới.|alt=]] **Cataphract** hay **thiết kỵ** là một loại kỵ binh nặng