✨Hamadan (tỉnh)

Hamadan (tỉnh)

Tỉnh Hamedan (tiếng Ba Tư: استان همدان, Ostān e-Hamadan) là một trong 31 tỉnh của Iran. Trung tâm của tỉnh là thành phố Hamedan. Tỉnh Hamedan bao gồm diện tích 19.546 km ². Trong năm 1996, Hamedan tỉnh có dân số khoảng 1,7 triệu người.

Các thành phố lớn khác của tỉnh Hamedan là: Toyserkan, Nahavand, Malayer, Asad Abad, Bahar, Razan, Kabudrahang.

Tỉnh nằm trong một khu vực cao, với núi Alvand chạy từ phía tây bắc đến tây nam. Đây là một phần của dãy núi Zagros của Iran.

Hamedan có khí hậu mùa hè ôn đới ấm áp và mùa đông tương đối lạnh. Huyện Malayer quận có dân số khoảng 310.000 người, huyện Nahavand có dân số 200.000 người, huyện Hamadan có dân số 700.000 nghìn người, Tooserkan và Asadabad từng có một dân số khoảng 150.000, Kabutare ahang, Razan, và Bahar từng có mức dân số từ 120.000 - 140.000 người. Tiếng Kurd, tiếng Azerbaijan, Luri, và tiếng Ba Tư là các ngôn ngữ phổ biến của tỉnh Hamadan, nơi tiếng Azerbaijan là phổ biến hơn ở khu vực phía bắc và phía đông và người Kurd chủ yếu ở phía tây. Trong các bộ phận trung tâm likeHamadan County và các bộ phận của Tooserkan, tiếng Ba Tư là phổ biến hơn. Tiếng Luri được nói ở các phần phía Nam của đất nước Malayer và tất cả các Nahavand.

Theo kết quả điều tra năm 1997, dân số của tỉnh là 1.677.957. Dựa trên số liệu thống kê chính thức của năm 1997, dân số của thành phố và Hamadan quận là 563.444 người dân. Trong huyện Hamadan (mà chủ yếu bao gồm thành phố Hamadan), 80% của người dân xác định ngôn ngữ của họ là tiếng Ba Tư, 12% Azeri và 8% tiếng Luri, tiếng Kurd và Laki.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tỉnh Hamedan** (tiếng Ba Tư: استان همدان, Ostān e-Hamadan) là một trong 31 tỉnh của Iran. Trung tâm của tỉnh là thành phố Hamedan. Tỉnh Hamedan bao gồm diện tích 19.546 km ². Trong năm 1996,
**Zanjan** (; ) là một tỉnh ở tây bắc Iran với tỉnh lỵ là thành phố Zanjan. Tỉnh có diện tích 36.400 km² phần lớn là nông thôn, dân số là 964.601 người (năm 2006). Tỉnh
**Kermanshah** (, ) là một trong 30 tỉnh của Iran. Tỉnh này trong giai đoạn 1969-1986 có tên là Kermanshahan và giai đoạn 1986-1995 có tên gọi là Bakhtaran. Phía bắc giáp tỉnh Kordestan, phía
**Tỉnh Kurdistan** hay **tỉnh Kordestan** (, _Ostān-e Kordestān_, tiếng Kurd: پارێزگای کوردستان, _Parêzgeha Kurdistanê_) là một trong 31 tỉnh của Iran. Tỉnh lỵ đóng ở Sananda. Tỉnh có diện tích 28.817 km ², chiếm 1/4 diện
**Người Kurd ở Iran** là người Iran gốc Kurd, người nói tiếng Kurd như ngôn ngữ đầu tiên của họ. Người Kurd là nhóm sắc tộc lớn thứ ba ở Iran sau người Ba Tư
**Chuyến bay 752 của Ukraine International Airlines (PS752/AUI752)** là một chuyến bay quốc tế thường lệ từ Tehran, Iran tới Kiev, Ukraine, được vận hành bởi hãng Ukraine International Airlines. Chiếc Boeing 737–800 bị bắn
**Isparta** là một thành phố phía tây Thổ Nhĩ Kỳ, là tỉnh lỵ tỉnh Ispartacủa Thổ Nhĩ Kỳ. Thành phố Isparta có diện tích km2, dân số thời điểm năm 2010 là 222.556 người. Thành
Bản đồ Iran Đây danh sách các thành phố ở Iran. ## A *Aali Shahr *Abadan *Abadeh *Abeyek *Abhar *Abyaneh *Ahar *Ahvaz *Alavi *Aligoodarz *Amlash *Amol *Andimeshk *Andisheh *Arak *Ardabil *Ardakan *Asalem *Asalouyeh *Ashtiyan *astaneh
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Mahmud Ghazan** (sinh năm 1271 – mất ngày 11 tháng 5 năm 1304) (, , **Ghazan Khan,** đôi khi được người phương Tây gọi là **Casanus** ) là Hãn thứ 7 của Y Nhi Hãn
**Yazdegerd I** (cũng được viết là **Yazdgerd** và **Yazdgird**; tiếng Ba Tư trung đại: 𐭩𐭦𐭣𐭪𐭥𐭲𐭩) là Vua của các vua của Đế quốc Sasan (shahanshah) còn được gọi là Đế chế Tân Ba Tư, ông
**AH2** là một tuyến đường bộ của hệ thống xa lộ xuyên Á với tổng chiều dài từ Denpasar, Indonesia đi qua Merak, Singapore và kết thúc ở Iran. ## Các đoạn tuyến ### **Indonesia**
**Lịch sử của Azerbaijan** là lịch sử của người Azerbaijan và các khu vực liên quan đến lịch sử, dân tộc và địa lý của người Azerbaijan. Dưới sự cai trị của Media và Ba
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
**Rezā Shāh**, cũng là **Rezā Shāh Pahlavi** (15 tháng 3 năm 1878 - 26 tháng 7 năm 1944), là shah của Iran từ năm 1925 đến năm 1941 và là người sáng lập ra triều
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Trận sông Kalka** (, ) diễn ra vào ngày 31 tháng 5 năm 1223 giữa quân Mông Cổ (Triết Biệt và Tốc Bất Đài chỉ huy) và Kiev, Galich, cùng một số thân vương quốc
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
nhỏ|Sultan [[Mehmed II của đế quốc Ottoman]] **Sultan** (phiên âm tiếng Việt: _xun-tan_; tiếng Ả Rập: سلطان _Sultān_) là một tước hiệu chỉ vua của ở các xứ mà Hồi giáo được tôn là quốc
phải|nhỏ|Cờ của Shah [[Tahmasp I]] **Nhà Safavid** (Tiếng Ba Tư: Safaviyan صفویان; Tiếng Azeri:صفوی, Səfəvilər) là một triều đại đã cai trị lãnh thổ Iran ngày nay, cùng nhiều vùng phụ cận từ khoảng năm
**Murad IV** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _IV. Murat_) (16 tháng 6 năm 1612 – 9 tháng 2 năm 1640) là vị hoàng đế thứ 17 của Đế quốc Ottoman từ năm 1623 tới 1640, được
**Người Media** (Tiếng Ba Tư: _مادها_, Tiếng Hy Lạp _Μῆδοι_; Assyrian Mādāyu) là một dân tộc Iran cổ đại, những người sống ở khu vực tây bắc của Iran ngày nay. Khu vực này được
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**Nikolai Ivanovich Vavilov** () (25/11/1887 – 26/1/1943) là một nhà thực vật học và nhà di truyền học nổi tiếng của Nga và Liên Xô, được biết đến nhiều nhất vì đã nhận dạng ra
**Người Saka** (tiếng Ba Tư cổ: ; Kharoṣṭhī: ; tiếng Ai Cập cổ: , ; , tiếng Hán thượng cổ , mod. , ), **Shaka** (tiếng Phạn (Brāhmī): , 12x12px 12x12px, ; tiếng Phạn (Devanāgarī):
nhỏ|phải|Esther qua nét vẽ của hoạ sĩ Edwin Long. **Esther** (tiếng Hebrew là אֶסְתֵּר/Ester/ʼEstēr, phiên âm tiếng Việt: **Étte** hay Ê-sơ-tê), có tên **Hadassah** khi ra đời, là nhân vật chính của Sách Étte trong
**Thảm sát Simele** ( , ) là một cuộc thảm sát do các lực lượng vũ trang của Vương quốc Iraq dẫn đầu bởi Bakr Sidqi trong một chiến dịch có hệ thống nhắm tới
**Takht-e Soleymān** () là một địa điểm khảo cổ thời kỳ Sasan nằm ở tỉnh Tây Azerbaijan, Iran. Nó nằm giữa thành phố Urmia và Hamadan, rất gần Takab ngày nay, cách khoảng về phía
Các thành phố đầu tiên trong lịch sử đã được biết cho đến nay nằm ở vùng Cận Đông cổ đại, khu vực bao gồm phần lớn vùng Trung Đông hiện đại: có lịch sử
**Deioces** (tiếng Hy Lạp: _Δηιόκης_) là vị vua sáng lập vương triều Media theo Herodotus; **Daiukku** hay **Dayukki** theo tiếng Assyria, là một tổng đốc tỉnh Mannaean. Nhà sử học Herodotus có lẽ đã ghi
Đồng Đinar vàng **Dinar vàng** (tiếng Ả Rập: دينار) là một đồng tiền xu được đúc bằng vàng (đồng xu vàng) và là một trong những loại hình tiền tệ được lưu hành tại các
**Battir** (tiếng Ả Rập: بتير) là một ngôi làng của người Palestine ở Bờ Tây, cách Bethlehem khoảng 6,4 km về phía Tây, và Tây nam của Jerusalem. Trước đây, nó là làng pháo đài Betar,
**Muhammad ibn Muhammad ibn al-Hasan al-Tusi** ( Ngày tháng 2 1201   - 26 tháng 6 năm 1274), thường được biết đến với cái tên **Nasir al-Din Tusi** ; hoặc đơn giản là **Tusi** ở