Đồng Đinar vàng
Dinar vàng (tiếng Ả Rập: دينار) là một đồng tiền xu được đúc bằng vàng (đồng xu vàng) và là một trong những loại hình tiền tệ được lưu hành tại các nước Ả Rập thời kỳ phong kiến. Đồng tiền vàng đầu tiên được phát hành vào năm 77 Hồi lịch (696-7 sau Công nguyên) dưới triều Caliph Abd al-Malik ibn Marwan. Tên gọi của đồng tiền này có nguồn gốc từ đồng tiền một đồng tiền bằng bạc của La Mã. Trọng lượng của đồng Dinar vàng là 4,25gam. Đồng tiền vàng này cũng có giá trị lưu hành trong thế giới Ả Rập cũng như thế giới Hồi giáo và thậm chí là phương tiện buôn bán với những miền khác. Đồng Dinar vàng cũng từng được lên kế hoạch để làm đồng tiền chung cho châu Phi nhưng đã không thành công.
Việc phát hành vàng từ Bắc Phi bắt đầu từ việc sao chép các đồng xu của Heraclius và con trai ông (nhưng có chữ Kalima viết tắt trong tiếng Latin). Đồng dinar được đúc dưới dang phân nửa và phần ba đều được đánh theo tiêu chuẩn trọng lượng mới. Ở Việt Nam đã từng phát hiện 01 đồng Dinar vàng cân lượng khoảng một chỉ vàng tốt, đồng tiền này có niên đại dưới thời triều đại Abbasid của Vương triều Caliph (lãnh tụ đạo đời Hồi Giáo) Al-Muktafi Billah (289-95 AH/902-8 AD) tức từ năm 289 đến 295 niên lịch Hồi Giáo, tương đương năm 902 đến 908 Công nguyên. Tên của vị Vizier (lãnh tụ chính trị và tinh thần Hồi Giáo) là Wali al-Dawlah nắm quyền bính giữa những năm 288 và 291 theo lịch Hồi Giáo. Đồng tiền được đúc vào năm 291 theo lịch Hồi Giáo tại Hamadan, ngày nay thuộc Cộng hòa Hồi giáo Iran.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Đồng Đinar vàng **Dinar vàng** (tiếng Ả Rập: دينار) là một đồng tiền xu được đúc bằng vàng (đồng xu vàng) và là một trong những loại hình tiền tệ được lưu hành tại các
nhỏ|phải|Thỏi vàng **Bản vị vàng** hay **kim bản vị** là chế độ tiền tệ mà phương tiện tính toán kinh tế tiêu chuẩn được ấn định bằng hàm lượng vàng. Dưới chế độ bản vị
nhỏ|phải|Một đồng Euro vàng 50 cent nhỏ|phải|Một đồng xu vàng do Bồ Đào Nha sản xuất nhỏ|phải|Một đồng xu vàng cổ vật thời vua Valentinian II **Đồng xu vàng** (_Gold coin_) là đồng xu được
thumb|right|Các quốc gia có màu xanh đậm hiện đang sử dụng đồng dinar. Các quốc gia có màu xanh nhạt trước đây đã sử dụng đồng dinar. Các quốc gia [[Nam Tư cũ xuất hiện
**Dinar** là tiền tệ chính thức của Cộng hòa Serbia. Một dinar có giá trị bằng 100 **para**. Mã tiền tệ quốc tế của đồng dinar Serbia là **941**. Dinar hiện tại gồm tiền giấy
**Ali Dinar** (, 1856 – 6 tháng 11 năm 1916) là sultan cuối cùng của Vương quốc Hồi giáo Darfur. Năm 1898, với sự suy tàn của phong trào Mahdi, ông đã giành lại được
**Nisrine Dinar** (sinh ngày 14 tháng 1 năm 1988) là một vận động viên điền kinh người Ma rốc, chuyên về nhảy sào. Thành tích tốt nhất của cô ấy là , được thiết lập
**Ṣalāḥ ad-Dīn Yūsuf ibn Ayyūb** (, Ṣalāḥ ad-Dīn Yūsuf ibn Ayyūb, Tiếng Kurd: سهلاحهدین ئهیوبی, Selah'edînê Eyubî) (1137/1138 – 4 tháng 3 năm 1193), tên thường gọi trong các tài liệu phương Tây là **Saladin**,
**Irene thành Athena** hay **Irene người Athena** () (752 – 803) là tên thường gọi của **Irene Sarantapechaina** (), là Nữ hoàng Đông La Mã đương vị từ năm 797 đến 802. Trước khi trở
**Yazdegerd I** (cũng được viết là **Yazdgerd** và **Yazdgird**; tiếng Ba Tư trung đại: 𐭩𐭦𐭣𐭪𐭥𐭲𐭩) là Vua của các vua của Đế quốc Sasan (shahanshah) còn được gọi là Đế chế Tân Ba Tư, ông
thumb|Một bể chứa nước Aghlabid [[Kairouan]] thumb|Đồng dinar vàng của [[Ibrahim I ibn al-Aghlab (184-196 AH), vô danh (nhưng châm ngôn triều đại 'Ghalab' ở mặt sau), không có tên nhà máy đúc tiền (có
nhỏ|Siêu lạm phát ở Argentina **Siêu lạm phát** là tình trạng lạm phát cao, có tác động phá hoại nền kinh tế nghiêm trọng. Thông thường, tốc độ tăng giá chung ở mức 3 chữ
Danh sách này bao gồm các loại tiền tệ ở hiện tại và trong quá khứ. Tên địa phương của tiền tệ được sử dụng trong danh sách này kèm theo tên quốc gia hoặc
**Dome of the Rock** ( _Qubbat al-Sakhrah,_ _Kippat ha-Sela;_ còn gọi là nhà thờ vòm đá, vòm đá vàng, đền thờ đá tảng, **Mái vòm đá**) là một thánh đường Hồi giáo nằm tại khu
**Tu viện Ljubostinja** () là một tu viện nằm ở làng Prnjavor tả ngạn sông Zapadna Morava, cách Trstenik 4 km về phía bắc. Tu viện thuộc sở hữu giáo phận Kruševac của Giáo hội Chính
**Tiền định danh** hoặc **tiền pháp định** (tiếng Latinh: _fiat_, "hãy để cho nó được thực hiện") là một loại tiền tệ không được hỗ trợ bởi bất kỳ loại hàng hóa nào như vàng
**Đế quốc Mali** (Manding: _Nyeni_ hoặc _Niani_; cũng được lịch sử gọi là **Manden Kurufaba**, đôi khi được rút ngắn thành **Manden**) là một đế quốc ở Tây Phi từ 1235 đến 1670. Đế chế
**Vương quốc Sicilia** (tiếng La Tinh: _Regnum Siciliae_; tiếng Ý: _Regno di Sicilia_; tiếng Sicilia: _Regnu di Sicilia_) là một nhà nước tồn tại ở phía Nam Bán đảo Ý và trong một thời gian
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Muhammad** (tiếng Ả Rập: ; sống vào khoảng 570 – 632) hay Mohamed (_Hán-Việt: Mục Hãn Mạc Đức_), là một nhà lãnh đạo tôn giáo, xã hội và chính trị người Ả Rập và là
**Kinh tế học tiền tệ** là một nhánh của kinh tế học, nghiên cứu các lý thuyết cạnh tranh khác nhau của tiền tệ: nó cung cấp một khuôn khổ để phân tích tiền và
phải|nhỏ| Cửa hàng miễn thuế điển hình tại [[Sân bay Zürich ]] phải|nhỏ| Cửa hàng miễn thuế tại Nhà ga số 3 của [[Sân bay quốc tế Thủ đô Bắc Kinh|Sân bay Quốc tế Thủ
nhỏ|Đoạn mô tả về cuộc [[Vây hãm Chandax|vây hãm thành Chandax của Phokas, mùa đông năm 960-961]] **Nikephoros II Phokas** (, _Nikēphoros II Phōkas_) (khoảng 912 – 10–11 tháng 12, 969) là Hoàng đế Đông
**Trận Hattin** diễn ra vào ngày thứ 7 mồng 4 tháng 7 năm 1187, giữa Vương quốc Thập tự Jerusalem và quân đội nhà Ayyub Ai Cập. Quân đội Hồi giáo của Saladin đã bắt
**Trận Lalakaon** (Tiếng Hy Lạp: Μάχη τοῦ Λαλακάοντος) hoặc còn gọi là **Trận Poson** (hoặc **Porson**) (Tiếng Hy Lạp: Μάχη τοῦ Πό(ρ)σωνος)) diễn ra vào năm 863 giữa Đế quốc Đông La Mã và một
**Thay thế tiền tệ** là hiện tượng sử dụng song song hoặc thay thế một loại ngoại tệ cho nội tệ. Quá trình này còn được gọi là **đô la hóa** hoặc **đồng euro hóa**
nhỏ|Đồng Dinar của hoàng đế Shapur I Xã hội Iran vào thời kỳ Sasan là một xã hội nông nghiệp và do đó, kinh tế Sasan phụ thuộc nhiều vào chăn nuôi và trồng trọt.
**Tiền tệ dự trữ** (hoặc **tiền tệ neo**) là một loại ngoại tệ được các ngân hàng trung ương hoặc các cơ quan tiền tệ khác nắm giữ với số lượng đáng kể như là