Almagest, tên nguyên bản là Mathematike Syntaxis là tác phẩm thiên văn học nổi tiếng của nhà thiên văn học người Hy Lạp Ptolemey. Trong tác phẩm này Ptolemey đã đưa ra danh mục 48 chòm sao (đây là danh mục các chòm sao đầu tiên trong lịch sử thiên văn học, trước đó Hipparchus đưa ra danh mục 1000 ngôi sao, danh mục các vì sao riêng rẽ đầu tiên của nhân loại). Nhưng đáng chú ý hơn cả là trong tác phẩm này, Ptolemey đã đưa ra mô hình địa tâm Ptolemey nổi tiếng, thứ mô hình thống trị suy nghĩ của nhiều người về chuyển động của các thiên thể như Mặt Trời, Mặt Trăng và các hành tinh thứ mô hình đã được tôn giáo xây cho cái thành trì quá vững chãi trước những ý kiến phản bác suôt hơn 1000 năm, cho đến khi Nicolaus Copernicus xuất hiện và bác bỏ hoàn toàn. Sau đó, vào năm 813, tác phẩm được dịch ra tiếng Ả Rập là Al-Majitsi, cái tên được Latin hóa là Almagest.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Almagest**, tên nguyên bản là **Mathematike Syntaxis** là tác phẩm thiên văn học nổi tiếng của nhà thiên văn học người Hy Lạp Ptolemey. Trong tác phẩm này Ptolemey đã đưa ra danh mục 48
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
[[Lạp Hộ (Orion) là một chòm sao đáng chú ý, nó được nhìn thấy từ mọi nơi trên Trái Đất (nhưng không phải quanh năm).]] **Chòm sao** là một nhóm các ngôi sao được người
**Hypatia** (sinh 350-370; mất 415) là một triết gia Triết Học Hy Lạp, nhà thiên văn học, và nhà toán học người Hy Lạp, ở Alexandria, Ai Cập, khi đó là một phần của Đế
**Regiomontanus** (hay còn có tên gọi khác là **Johannes Müller xứ Könisberg**) (1436-1476) là nhà khoa học người Đức. Ông là người đa tài: vừa là nhà toán học, vừa là thiên văn học, vừa
thế=This is a 1750 map of the islands of Britain and Ireland produced by cartographer Didier Robert de Vaugondy. It is titled and labeled in Latin.|phải|nhỏ| “Brittanicae Insulae” của Didier Robert de Vaugondy, 1750 Tên
**Claudius Ptolemaeus** (tiếng Hy Lạp: Κλαύδιος Πτολεμαῖος _Klaudios Ptolemaios_), hoặc một cách đơn giản là **Ptolemaeus**, **Ptolemy** hay **Ptolémée** hay **Ptôlêmê**, (khoảng 100-178) là một nhà bác học Hy Lạp xuất xứ từ Tebaida, học
nhỏ|350x350px| Trái đất trong [[Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời|quỹ đạo của nó quanh Mặt trời làm cho Mặt trời xuất hiện trên thiên cầu di chuyển dọc theo đường Hoàng Đạo (màu
**Sao Thiên Lang** hay **Thiên Lang tinh** là ngôi sao sáng nhất trên bầu trời đêm với cấp sao biểu kiến là -1,46. Tên gọi theo định danh Bayer của sao Thiên Lang là **α
**Hipparchus xứ Nicaea** (; , _Hipparkhos_; TCN) là một nhà thiên văn học, nhà địa lý và nhà toán học người Hy Lạp. Ông được coi là người sáng lập ra lượng giác học, nhưng
thumb|_Quadripartitum_, 1622 **Tetrabiblos** (Τετράβιβλος) (tiếng Việt: **Bốn cuốn sách**), cũng được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Apotelesmatiká** (Ἀποτελεσματικά) (tiếng Việt: **Những hiệu ứng**), cũng như trong tiếng Latin như là **Quadripartitum** (tiếng Việt:
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len", tiếng Anh: ; ; Ulster-Scots: ) là một hòn đảo tại Bắc Đại Tây Dương. Đảo này tách biệt với Đảo Anh ở phía đông qua Eo biển Bắc, Biển Ireland
**Cấp sao biểu kiến** (**_m_**-_magnitude_) của một thiên thể (ngôi sao, hành tinh,...) là một thang đo về độ sáng biểu kiến của vật thể tính theo lôgarít của mật độ photon phát ra bởi
[[Đồ thị hàm sin]] [[Đồ thị hàm cos]] [[Đồ thị hàm tan]] [[Đồ thị hàm cot]] [[Đồ thị hàm sec]] [[Đồ thị hàm csc]] Trong toán học nói chung và lượng giác học nói riêng,
Thời kỳ **Ai Cập thuộc Ả Rập** bắt đầu vào năm 640, 641 hoặc 642, tùy cách chọn sự kiện đánh dấu của mỗi người. Trong thời kỳ này Ai Cập biến thành một xứ
Bức tranh nghệ thuật thể hiện hệ địa tâm có các dấu hiệu của hoàng đạo và hệ mặt trời với Trái Đất ở trung tâm. Hình mẫu ban đầu của hệ Ptolemaeus. Trong thiên
**Tinh vân Lạp Hộ** hay **Tinh vân Orion** (**Messier 42**, **M42** hay **NGC 1976**) là tinh vân phát xạ có vị trí biểu kiến nằm trong chòm sao Lạp Hộ, được nhà thiên văn học
**Cơ học thiên thể** là một nhánh của thiên văn học giải quyết các vấn đề chuyển động và hiệu ứng hấp dẫn của các thiên thể. Lĩnh vực này vận dụng các nguyên lý
nhỏ| [[Tập hợp con (toán học)|Các tập con của số phức. ]] **Số** là một đối tượng toán học được sử dụng để đếm, đo lường và đặt danh nghĩa. Các ví dụ ban đầu
**Alpha Centauri** (α Centauri / α Cen), còn được biết đến với tên gọi **Nam Môn Nhị** là một hệ gồm 3 ngôi sao nằm ở chòm sao phương Nam Bán Nhân Mã. Ba ngôi
**Arkaim** là một di chỉ khảo cổ nằm ở vùng thảo nguyên Nam Ural, khoảng 8,2 km (5,1 dặm Anh) về phía bắc tây bắc làng Amursky, và khoảng 2,3 km (1,4 dặm Anh) về phía nam
**Nicolaus Copernicus** (theo tiếng Latinh; tiếng Ba Lan: _Mikołaj Kopernik_, tiếng Đức: _Nikolaus Kopernikus_, thường được phiên âm trong tiếng Việt là **Cô-péc-ních** theo tiếng Pháp _Nicolas Copernic_) (19 tháng 2, 1473 – 24 tháng 5,
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
**Chiêm tinh học** là một hệ thống huyền học, hay ngụy khoa học dự đoán về vấn đề nhân loại và sự kiện trần thế bằng cách nghiên cứu chuyển động và vị trí tương
**Apollonius xứ Pergaeus** (, khoảng 262 TCN – khoảng 190 TCN) là một nhà thiên văn và nhà toán học Hy Lạp cổ, nổi tiếng vì các tác phẩm liên quan tới các đường conic.
thumb|_Mathematicae collectiones_, 1660 **Pappus của Alexandria** (tiếng Hy Lạp: Πάππος ὁ Ἀλεξανδρεύς) (khoảng 290 – khoảng 350) là một trong những nhà toán học vĩ đại của Hy Lạp cổ đại được biết đến với
**Omicron** (; viết hoa **Ο**, viết thường **ο**, thường đọc 'o nhỏ': từ , micron có nghĩa là 'nhỏ' trái ngược với _omega_) là kí tự thứ 15 trong Bảng chữ cái Hi Lạp. Trong
**Terra Nivium** (tiếng Latinh, nghĩa là "Đất Tuyết") là một vùng cao nguyên gần giống hình tam giác trên Mặt Trăng. Trong bách khoa thư _Almagestum novum_ (Almagest mới, Tân Thiên văn đại thành) xuất
thumb|Mô hình [[Thuyết nhật tâm|nhật tâm từ _De Revolutionibus orbium coelestium_ của Nicolaus Copernicus (_Về Sự quay của các Thiên cầu_)]] **Thuyết nhật tâm Copernicus** là mô hình thiên văn được phát triển bởi Nicolaus
thumb|Một bản đồ sao từ thế kỷ 17, bởi họa sĩ Hà Lan Frederik de Wit thumb|_Farnese Atlas_ tại Bảo tàng địa chất Quốc gia Naples **Bản đồ sao** là một bản đồ mô phỏng
**Thiên văn học lý thuyết** là việc sử dụng các hình mẫu phân tích vật lý và hóa học để mô tả các đối tượng thiên văn và hiện tượng thiên văn. Almagest, tác phẩm
thumb|Ảnh của Sao Hải Vương hình [[trăng lưỡi liềm (ở trên) và vệ tinh nhân tạo của nó Triton (ở giữa), được chụp bởi Voyager 2 trong chuyến bay quanh nó vào năm 1989]] **Định
right|thumb|Biểu đồ từ [[trần thiên văn của lăng mộ Senemut|lăng mộ của Senemut, triều đại thứ 18]] **Thiên văn học Ai Cập** bắt đầu từ thời tiền sử, trong Ai Cập cổ đại. Vào thiên
nhỏ|[[Johannes Kepler|Kepler, Johannes. _Mysterium Cosmographicum_, 1596. Mô hình nhật tâm của vũ trụ bởi Kepler, trong đó ngoài cùng là “sphaera stellar fixar,” hay mặt cầu của các sao cố định.]] **Các sao cố định**
phải|nhỏ|300x300px|Mỗi [[hành tinh quay xung quanh Mặt Trời chuyển động trên một quỹ đạo elip quay rất chậm theo thời gian (tiến động cận điểm). Hình này minh họa một sự tiến động điểm cận
phải|nhỏ|Chuyển động tiến động của trục Trái Đất. Trái Đất quay một vòng mỗi ngày (theo chiều các mũi tên màu trắng) quanh trục quay của nó (màu đỏ); chính trục quay này cũng quay
**Sao Lão Nhân** hay **Sao Thọ,** tên tiếng Anh là **Canopus,** là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thuyền Để ở Thiên cầu Nam. Nó là ngôi sao sáng thứ hai trên bầu trời