✨Cấp sao biểu kiến

Cấp sao biểu kiến

Cấp sao biểu kiến (m-magnitude) của một thiên thể (ngôi sao, hành tinh,...) là một thang đo về độ sáng biểu kiến của vật thể tính theo lôgarít của mật độ photon phát ra bởi vật thể nhận được trong một đơn vị thời gian bởi máy thu. Vật thể càng sáng thì m càng có giá trị nhỏ.

Cấp sao biểu kiến không thể hiện độ sáng thực của vật thể. Vật thể rất sáng, nhưng lại ở quá xa có thể trông tối và có cấp sao biểu kiến thấp. Độ sáng thực của vật thể được đo bằng cấp sao tuyệt đối.

Lịch sử

Người Hy Lạp cổ đại phân chia các vì sao thành 6 mức độ sáng đối với mắt người. Sao sáng nhất có m = 1, còn sao tối nhất có m = 6, tương đương với giới hạn tối nhất mà mắt người có thể cảm thụ. Mỗi mức sáng được coi là sáng gấp đôi mức thấp hơn. Phương pháp này được Ptolemy phổ biến trong quyển Almagest, và thường được cho là phát minh bởi Hipparchus. Phương pháp này không dùng để đo độ sáng của Mặt Trời. Vì sự cảm nhận sáng của mắt người theo hàm lôgarít, thang đo này là một thang đo lôgarít.

Năm 1856, Norman Robert Pogson chuẩn hóa hệ thống này, bằng cách định nghĩa sao sáng nhất với m = 1, sáng gấp 100 lần sao có m = 6. Như vậy, sao có m = n sáng gấp khoảng 2,512 lần sao có m = n+1. 2,512 là căn bậc 5 của 100 (một số vô tỉ) được gọi là Tỉ số Pogson. Thang Pogson lúc đầu dùng Polaris để chuẩn hóa cho m = 2. Sau này, các nhà thiên văn thấy Polaris thay đổi độ sáng, do đó họ chuyển sang dùng Vega làm chuẩn về độ sáng, rồi sau đó lập bảng các mốc không cho các đo đạc dòng ánh sáng. Độ sáng lúc này phụ thuộc vào dải bước sóng ánh sáng.

Hệ thống hiện đại không giới hạn trong 6 cấp sao biểu kiến hay trong phổ nhìn thấy. Các vật thể rất sáng có m âm. Như, Sirius, sao sáng nhất thiên cầu, có cấp sao biểu kiến trong khoảng −1,44 đến −1,46. Hệ thống hiện đại đo cấp sao cho cả Mặt Trăng và Mặt Trời; (mTrăng = −12,6 và mMặt Trời = −26,8). Kính viễn vọng Hubble có thể đo được vật thể với cấp sao yếu tới 30 trong phổ nhìn thấy còn kính thiên văn Keck có khả năng nhìn tương tự trong phổ hồng ngoại.

Định nghĩa

Định nghĩa hiện đại của cấp sao biểu kiến, trong vùng phổ x là:

:m{x}= -2,512 \log{10} (F_x) + C!\,

với F_x!\, là quang thông đo trong vùng phổ x, và C!\, là hằng số phụ thuộc đơn vị đo quang thông, định nghĩa trong Aller và cộng sự, 1982 cho các hệ thống đo lường thông dụng.

Cấp sao biểu kiến một số thiên thể

Các giá trị trong bảng làm gần đúng cho phổ nhìn thấy.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cấp sao biểu kiến** (**_m_**-_magnitude_) của một thiên thể (ngôi sao, hành tinh,...) là một thang đo về độ sáng biểu kiến của vật thể tính theo lôgarít của mật độ photon phát ra bởi
Trong thiên văn học, **cấp sao** là một thang đo logarit về độ sáng của một vật thể thiên văn, được đo đạc ở một bước sóng hay dải sóng qua, thường trong quang phổ
**Cấp sao tuyệt đối** (M) là độ sáng của thiên thể, tính ở khoảng cách cho trước 10 pc (3,08.1014km) cách người quan sát. Cấp sao tuyệt đối của Mặt trời là +4,9M, sao Rigel
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
**Sao Thiên Lang** hay **Thiên Lang tinh** là ngôi sao sáng nhất trên bầu trời đêm với cấp sao biểu kiến là -1,46. Tên gọi theo định danh Bayer của sao Thiên Lang là **α
**Song Tử** (双子) (tiếng Latinh: Gemini, biểu tượng: ♊︎) là một trong những chòm sao của Đai Hoàng Đạo và nằm ở bán cầu bắc. Nó là một trong 48 chòm sao được mô tả
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
Chòm sao **Ma Kết** (摩羯) hay **Nam Dương** (南羊) (tiếng La Tinh: **_Capricornus_**), biểu tượng Tập tin:Capricorn.svg là một trong mười hai chòm sao hoàng đạo, nằm phía tây đối với chòm sao Nhân Mã,
**Sao Barnard** là một sao lùn đỏ có khối lượng rất thấp, cách Trái Đất khoảng 6 năm ánh sáng trong chòm sao Xà Phu. Nó là ngôi sao riêng lẻ thứ tư được biết
**Sao Lão Nhân** hay **Sao Thọ,** tên tiếng Anh là **Canopus,** là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thuyền Để ở Thiên cầu Nam. Nó là ngôi sao sáng thứ hai trên bầu trời
**Sư Tử** ( 獅子) (tên Latinh **_Leo_**), biểu tượng Tập tin:Leo.svg là một chòm sao của hoàng đạo, là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại,
**Messier 38** hay **M38**, **NGC 1912** hoặc **Cụm sao Sao Biển** là tên của một cụm sao mở nằm trong chòm sao Ngự Phu. Trước năm 1654, nhà thiên văn học người Ý Giovanni Battista
**Messier 13** hay **M13** (còn gọi là **NGC 6205** và đôi khi là **Cụm sao cầu lớn trong chòm Vũ Tiên** hay **cụm sao cầu Vũ Tiên**) là một cụm sao cầu trong chòm sao
thumb|upright|Các [[circumpolar star ở Bắc Bán cầu, nhìn trông như đang quay quanh Polaris, với kỹ thuật phơi sáng lâu tạo ra ảnh star trail.]] **Sao cực** là một ngôi sao có thể nhìn thấy
Chòm sao **Viễn Vọng Kính** 遠望鏡, (tiếng La Tinh: **_Telescopium_**) là một trong 88 chòm sao hiện đại, mang hình ảnh kính viễn vọng. Chòm sao này có diện tích 252 độ vuông, nằm trên
Chòm sao **Xà Phu** (tiếng Hán: 蛇夫; tiếng Latinh: **_Ophiuchus_**, ) là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại, mang hình ảnh người chăn rắn hay
Chòm sao **Thiên Nga** 天鵝, (tiếng La Tinh: **_Cygnus_**) là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại, mang hình ảnh con thiên nga. Chòm sao này
Chòm sao **Bạch Dương** (白羊) (tiếng Latinh: **_Aries_**, biểu tượng Tập tin:Aries.svg) là một trong mười hai chòm sao hoàng đạo, nằm phía tây cạnh chòm sao Song Ngư, phía bắc đối với chòm sao
**Sao Thiên Vương** (tiếng Anh: **Uranus**) hay **Thiên Vương Tinh** (chữ Hán: 天王星) là hành tinh thứ bảy tính từ Mặt Trời, là hành tinh có bán kính lớn thứ ba và có khối lượng
phải|nhỏ|250x250px|Sao chổi lớn năm 1577, tranh gỗ, trên bầu trời [[Praha]] Một **sao chổi lớn** là một sao chổi mà trở nên rất sáng. Không có định nghĩa chính thức; thường thuật ngữ này gắn
Một **sao dãy chính loại O** (O V) là một ngôi sao dãy chính (đốt hydro lõi) với loại quang phổ O và lớp độ sáng V. Các sao này có khối lượng từ 15
**Mizar** hay **Zeta Ursae Majoris** (**ζ UMa** / **ζ Ursae Majoris**), là một hệ 4 sao nằm ở vị trí thứ hai tính từ cuối cánh tay đòn của chòm sao Đại Hùng. Tên gọi
**Bảo Bình** (tiếng Latin: _Aquarius_ tức _người mang nước_) là một chòm sao nằm trong Đai Hoàng Đạo, nằm giữa Ma Kết và Song Ngư. Tên của chòm sao này trong tiếng Latinh có nghĩa
nhỏ|Vị trí của sao Castro trong chòm sao Song Tử **Castor** hay **Alpha Geminorum** (**α Geminorum**, viết tắt là **Alpha Gem, α Gem**) là ngôi sao sáng thứ hai trong chòm sao Song Tử. Nó
**Thiên Ưng** (天鷹), còn gọi là **Đại Bàng** (tiếng Latinh: **Aquila**) là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại, nằm gần xích đạo thiên cầu. Sao
**Deneb**, tên Hán Việt: **sao Thiên Tân** (α Cyg / α Cygni / Alpha Cygni) là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thiên Nga và là một đỉnh của Tam giác mùa hè. Đứng
**Alcyone** , tên định danh **η Tauri** **(Eta Tauri,** viết tắt **Eta Tau,** **η Tau),** là một hệ thống sao trong chòm sao Kim Ngưu. Cách Mặt trời khoảng 440 năm ánh sáng, nó là
|- bgcolor="#FFFAFA" | Ghi chú (thể loại: tính biến quang): || Biến quang phát xạ (_emission vary_) H và K **Sao Đại Giác** (**大角星** / **Đại Giác Tinh**) (định danh Bayer: **Alpha Boötis** hay **α
**Electra** , cũng được **17 Tauri,** là một khổng lồ màu xanh-trắng sao trong chòm sao của Kim Ngưu. Nó là ngôi sao sáng thứ ba trong cụm sao mở Pleiades (M45); những ngôi sao
phải|nhỏ|287x287px| [[Mặt trời, một ví dụ điển hình của ngôi sao loại G. ]] Một **ngôi sao loại G** (loại quang phổ: GV), là một ngôi sao dãy chính (loại độ sáng V) thuộc loại
**Danh sách các sao sáng nhất trên bầu trời đêm** là danh sách của 100 ngôi sao có cấp sao biểu kiến sáng nhất, theo quan sát bầu trời từ Trái Đất trong khuôn khổ
**Maia** , được **20 Tauri** (viết tắt **20 Tàu),** là một ngôi sao trong chòm sao Kim Ngưu. Nó là ngôi sao sáng thứ tư trong cụm sao mở Tua Rua (M45), sau Alcyone, Atlas
**Atlas** , chỉ định **27 Tauri**, là một hệ thống ba sao ở chòm sao của Kim Ngưu. Nó là một thành viên của Tua Rua, một cụm sao mở (M45). Nó là 431 năm
**Alpha Centauri** (α Centauri / α Cen), còn được biết đến với tên gọi **Nam Môn Nhị** là một hệ gồm 3 ngôi sao nằm ở chòm sao phương Nam Bán Nhân Mã. Ba ngôi
**Thiên Tiễn** (chữ Hán: 天箭, nghĩa là 'mũi tên trời'; tiếng Latinh: _Sagitta_, nghĩa là 'mũi tên') là một chòm sao mờ trên bầu trời bán cầu bắc và là chòm sao có diện tích
thumb|Minh họa quá trình tiến triển của một [[sao|sao khối lượng lớn với hoạt động tổng hợp hạt nhân bên trong lõi sao, chuyển đổi các nguyên tố nhẹ thành các nguyên tố nặng hơn.
**32 Pegasi** là tên của một hệ sao đôi nằm trong một chòm sao phương bắc tên là Phi Mã. Với cấp sao biểu kiến là 4,81, ta có thể nhìn thấy nó là một
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
**Gamma Sextantis** (La tinh hóa từ **γ Sextantis** theo định danh Bayer) là tên của một hệ sao đôi nằm trong chòm sao vùng xích đạo tên là Lục Phân Nghi. Các ngôi sao của
**Psi Velorum** (La tinh hóa từ **ψ Velorum**, tên rút gọn là **ψ Vel**) là tên của một hệ sao đôi nằm trong một chòm sao phương nam tên là Thuyền Phàm. Dựa trên giá
**Biểu tình Phật giáo tại Huế 1993** là một cuộc biểu tình lớn của hơn 40.000 người dân Huế, diễn ra trước trụ sở Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố vào ngày 24 tháng
**Cự Xà** (tiếng Trung Quốc: 巨蛇; ) là một chòm sao trên bầu trời bán cầu bắc. Đây là một trong 48 chòm sao được nhà thiên văn học Ptolemy liệt kê vào thế kỷ
nhỏ|Hình ảnh của NGC 5460 **NGC 5460** là tên của một cụm sao phân tán nằm trong chòm sao Bán Nhân Mã. Nó là một cụm sao sáng nhưng lỏng lẻo có độ tuỏi trung
**35 Pegasi** là tên của một ngôi sao đơn lẻ nằm trong một chòm sao phương bắc tên là Phi Mã. Với cấp sao biểu kiến là 4,8, ta có thể nhìn thấy nó bằng
**33 Pegasi** là định danh Flamsteed cho một sao đôi thị giác giác nằm trong chòm sao Pegasus. Nó có cấp sao biểu kiến là 6,2, nghĩa là nó ở giới hạn để có thể
**Thiên hà Tiên Nữ**, hay **tinh vân Tiên Nữ**, **thiên hà Andromeda** và các tên như **Messier 31**, **M31** hay **NGC 224**, là thiên hà xoắn ốc có vị trí biểu kiến thuộc chòm sao
nhỏ|Chuẩn tinh QSO B0957+0561 ngay chính giữa bức ảnh **Chuẩn tinh đôi** hay **Twin QSO**, **Double Quasar**, **SBS 0957+561**, **TXS 0957+561**, **Q0957+561** hoặc **QSO 0957+561 A/B** là tên của một chuẩn tinh được phát hiện
**DS Andromedae** (thường được viết tắt là **D S And**) là tên của một hệ sao đôi che khuất nằm trong chòm sao Tiên Nữ và nó nằm trong cụm sao mở NGC 752. Nếu
**NGC 654** là tên của một cụm sao mở nằm trong chòm sao Thiên Hậu. Năm 1787, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel đã phát hiện ra cụm sao này. Với
**NGC 663** hay còn có tên gọi khác là **Caldwell 10** là tên của một cụm sao mở trẻ tuổi nằm trong chòm sao Tiên Hậu. Số lượng các ngôi sao thành viên xấp xỉ