✨Vùng đế chế Bayern
Vùng đế chế Bayern () là một đơn vị tổ chức hành chính của Đế chế La Mã Thần thánh, tồn tại từ năm 1500 đến năm 1806 thì tan rã.
Nhà nước chủ chốt trong vùng là Công quốc Bayern (sau được Hoàng đế Ferdinand II nâng lên thành Tuyển hầu quốc vào năm 1623) với các lãnh thổ Thượng Palatinate. Các vùng đất khác như Tổng giáo phận Salzburg, Giáo phận vương quyền ở Freising, Passau và Regensburg cũng như thành bang đế chế Regensburg - trụ sở của Đại hội Đế quốc từ năm 1663, có tầm quan trọng thứ yếu. Tuyển đế hầu của Bayern và tổng giám mục của Salzburg đóng vai trò là thống đốc vùng.
Thành phần
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vùng đế chế Bayern** () là một đơn vị tổ chức hành chính của Đế chế La Mã Thần thánh, tồn tại từ năm 1500 đến năm 1806 thì tan rã. Nhà nước chủ chốt
**Công quốc Bayern** (tiếng Đức: _Herzogtum Bayern_; tiếng Latinh: _Ducatus Bavariae_) là một công quốc Đức trong Đế chế La Mã thần thánh. Hình thành từ vùng lãnh thổ định cư của các bộ tộc
thumb|left|Nuremberg in 1493
(from the _[[Nuremberg Chronicle_).]] **Thành phố Đế quốc tự do Nuremburg** (Tiếng Đức: Reichsstadt Nürnberg; Tiếng Anh: Free Imperial City of Nuremberg), là một thành phố tự trị, một thành bang nằm trong
(from the _[[Nuremberg Chronicle_).]] **Thành phố Đế quốc tự do Nuremburg** (Tiếng Đức: Reichsstadt Nürnberg; Tiếng Anh: Free Imperial City of Nuremberg), là một thành phố tự trị, một thành bang nằm trong
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Giáo phận Vương quyền Salzburg** (tiếng Đức: _Fürsterzbistum Salzburg_) là một Điền trang hoàng gia và nhà nước giáo hội của Đế quốc La Mã Thần thánh. Nó là một lãnh thổ thế tục được
**Giáo phận vương quyền Regensburg** (tiếng Đức: _Fürstbistum Regensburg; Hochstift Regensburg_) là một Thân vương quốc giáo hội nhỏ của Đế chế La Mã Thần thánh nằm gần Thành bang đế chế tự do Regensburg
thumb|Huy hiệu của dòng Ernestines **Các công quốc Ernestine** (tiếng Đức: _Ernestinische Herzogtümer_), còn được gọi là các công quốc Sachsen (Sächsische Herzogtümer, mặc dù các công quốc được cai trị bởi dòng Albertine gồm
**Pfalz-Sulzbach** là tên gọi của 2 nhà nước tồn tại trong 2 giai đoạn lịch sử khác nhau thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, lãnh thổ của nó ngày nay nằm trong Amberg-Sulzbach, Bayern,
**Lịch sử Bayern** với những dẫn chứng, đã có từ dòng họ gia tộc Agilolfing với trung tâm ở Freising vào năm 555. Sau đó nó là một phần của đế quốc La Mã Thần
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**Maximilian II** (11 tháng 7 năm 1662 - 26 tháng 2 năm 1726), còn được gọi là **Max Emanuel** hoặc **Maximilian Emanuel**, là nhà cai trị của Công quốc Bayern, thuộc Nhà Wittelsbach, và là
**Maximilian I Joseph** (; 27 tháng 5 năm 1756 tại Schwetzingen, gần Mannheim – 13 tháng 10 năm 1825 tại München) là Công tước xứ Zweibrücken từ năm 1795, trở thành Tuyển hầu xứ Bayern
**Karl Theodor** (11 tháng 12 năm 1724 – 16 tháng 2 năm 1799) là Bá tước Pfalz-Sulzbach từ năm 1733, sau cái chết của cha mình; từ năm 1742, sau cái chết của người họ
**Tuyển đế hầu** (; ; ), còn được gọi tắt là **Tuyển hầu**, là tước vị dưới thời đại Đế quốc La Mã Thần thánh, dành để gọi những người trong Đại cử tri đoàn
thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy ít hơn (được sử dụng cho đến năm 1915 thời Áo-Hung) thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy vừa phải
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
phải|nhỏ|Tượng Karl IV ở [[Praha, Cộng hòa Séc]] **Karl IV** (; ; ; 14 tháng 5 năm 1316 - 29 tháng 11 năm 1378) của Praha, tên lúc sinh ra là **Wenzel** (Václav), là vua
**Heinrich IV** (11 tháng 11 năm 1050 – 7 tháng 8 năm 1106) là con trai đầu của hoàng đế Heinrich III và nữ hoàng Agnes. Ông là Vua La Mã Đức từ năm 1056,
Đế kỳ [[Nhà Hohenzollern|Hohenzollern.]] **Đế quốc Đức** (tiếng Đức: _Deutsches Reich_), hay **Đế chế thứ hai** hay **Đệ nhị Đế chế** () được tuyên bố thiết lập vào ngày 18 tháng 1 năm 1871 sau
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Hoàng đế Đức**, đôi khi cũng gọi là **Đức hoàng** (tiếng Đức: **_Deutscher Kaiser_**) là tước hiệu chính thức của nguyên thủ quốc gia hay nói cách khác là vua của Đế quốc Đức -
**Ferdinand II** (sinh ngày 9 tháng 7 năm 1578 – mất ngày 15 tháng 2 năm 1637) một thành viên của Gia tộc Habsburg là Hoàng đế của Thánh chế La Mã (1619–1637), Vua của
**Công quốc Carinthia** (tiếng Đức: _Herzogtum Kärnten_; tiếng Slovenia: _Vojvodina Koroška_) là một công quốc nằm ở miền Nam nước Áo và một phần phía Bắc của Slovenia. Nó được tách ra khỏi Công quốc
**Mühlhausen** là một đô thị thuộc huyện Neumarkt bang Bayern nước Đức
**Otto I Đại đế** (23 tháng 11 năm 912 – 7 tháng 5 năm 973), thuộc dòng dõi Liudolfinger, con trai của Heinrich Người săn chim và Mathilde của Ringelheim, là Công tước Sachsen, vua
**Chiến tranh Ba Mươi Năm** bắt đầu từ năm 1618, kết thúc năm 1648, chủ yếu diễn ra tại vùng nay là nước Đức và bao gồm hầu hết các cường quốc của châu Âu
thumb|Bản đồ [[Đế chế La Mã Thần thánh năm 1789]] thumb|[[Bang liên Đức sau năm 1815, kết quả của hòa giải Đức trong Chiến tranh Napoléon]] **Hòa giải Đức** (; ) là quá trình tái
**Ludwig II** (_Ludwig Otto Friedrich Wilhelm_; 25 tháng 8 năm 1845 – 13 tháng 6 năm 1886), còn được gọi là **Vua Thiên nga** hoặc **Vua truyện cổ tích** (der Märchenkönig), là Vua của Bayern
**Lớp thiết giáp hạm _Bayern**_ là một lớp bao gồm bốn thiết giáp hạm "siêu-dreadnought" được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Lớp này bao gồm các
**Fußball-Club Bayern München e. V.** (**FCB**, ), thường được biết đến là **Bayern München**, **Bayern Munich**, **FC Bayern** () hoặc đơn giản là **Bayern**, là một câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp có trụ
**Eugène de Savoie-Carignan** (18 tháng 10 năm 1663 – 21 tháng 4 năm 1736), hay **François Eugène de Savoie**, thường được biết đến với biệt danh **Hoàng thân Eugène** (, , ), là một lãnh
**Bayern** (tiếng Đức: _Freistaat Bayern;_ Tiếng Bayern: _Freistoot Bayern_) là bang lớn nhất nằm cực nam của Đức ngày nay, với diện tích 70.553 km² và dân số 12,4 triệu người (đứng hàng thứ hai sau
**SMS _Bayern**_ là chiếc dẫn đầu cho lớp thiết giáp hạm _Bayern_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chiếc tàu chiến được hạ thủy vào tháng
nhỏ|Quân thập tự chinh bao vây Damascus năm 1148 **Friedrich I Barbarossa** (1122 – 10 tháng 6 năm 1190) là Hoàng đế của Đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 1155 cho đến khi băng
thumb|Ludwig I của Bayern khi còn là thái tử, được vẽ năm 1807 bởi [[Angelika Kauffmann]] **Ludwig I của Bayern,** (tiếng Đức: _Ludwig I. von Bayern_; 25 tháng 8 năm 1786 tại Straßburg; 29 tháng
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
**Hòa ước Westfalen** (, ) là tên gọi chung của 2 hiệp ước hòa bình được ký kết vào tháng 10 năm 1648 tại các thành phố Osnabrück và Münster của Westfalen. Hòa ước đã
**Maximilian II của Bayern** (28 tháng 11 năm 1811 – 10 tháng 3 năm 1864) có dòng dõi nhà Wittelsbach, là vua của Bayern từ năm 1848 đến năm 1864. Ông là con trai của
**Cộng hòa Xô viết Bayern** () là một dự định thiết lập một nhà nước xã hội chủ nghĩa tồn tại trong thời gian ngắn ở bang Bayern trong thời kỳ Cách mạng Đức diễn
**Maximiliano I của México** (tiếng Đức: _Ferdinand Maximilian Joseph Maria von Habsburg-Lothringen_; tiếng Tây Ban Nha: _Fernando Maximiliano José María de Habsburgo-Lorena_; 6 tháng 7 năm 1832 - 19 tháng 6 năm 1867) là một
**Đại Công quốc Áo** () là một thân vương quốc lớn của Đế quốc La Mã Thần thánh và là trung tâm của Gia tộc Habsburg. Với thủ phủ đặt tại Viên, đại công quốc
**Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh là **Napoleone Buonaparte**; 15 tháng 8 năm 1769 – 5 tháng 5 năm 1821), sau này được biết đến với tôn hiệu **Napoléon I**, là một chỉ huy quân sự
**Philippe Leclerc de Hauteclocque** (hay được phiên âm: **Phi-líp Lơ-clec**; (22 tháng 11 năm 1902 – 28 tháng 11 năm 1947) là một tướng lĩnh Pháp trong Thế chiến thứ hai, từng là tổng Tư
**Alexandre François Marie, Tử tước của Beauharnais** (28 tháng 5 năm 1760 - 23 tháng 7 năm 1794) là một nhân vật chính trị Pháp và tướng lĩnh trong Cách mạng Pháp. Ông là chồng
**Leopold I** (Tiếng Đức: _Leopold Ignaz Joseph Balthasar Franz Felician_; Tiếng Hungary: _I. Lipót_; 9 tháng 6 năm 1640 - 5 tháng 5 năm 1705) là Hoàng đế La Mã Thần thánh, Vua của Hungary,
**Thân vương quốc Bayreuth** (tiếng Đức: _Fürstentum Bayreuth_) hay **Phiên hầu quốc Brandenburg-Bayreuth** (_Markgraftum Brandenburg-Bayreuth_) là một nhà nước trong Đế quốc La Mã Thần thánh, được cai trị bởi một nhánh Franconia của triều
thumb|upright=1.2|300|Cung điện Schönbrunn và các khu vườn, tranh của [[Bernardo Bellotto (1758/61)]] **Hiệp ước Schönbrunn** (tiếng Pháp: _Traité de Schönbrunn_; tiếng Đức: _Friede von Schönbrunn_; tiếng Anh: _Treaty of Schönbrunn_), đôi khi được gọi là
**Adolf Hitler** (20 tháng 4 năm 188930 tháng 4 năm 1945) là một chính khách người Đức, nhà độc tài của nước Đức từ năm 1933 cho đến khi tự sát vào năm 1945. Tiến
Khu phố cổ Salzburg và Pháo đài Hohensalzburg **Salzburg** (Tiếng Đức Áo: ; ; nghĩa đen là "Salt Fortress" hay "Pháo đài muối"; tiếng Bayern: _Soizbuag_) là thủ phủ của tiểu bang cùng tên thuộc
nhỏ|Lãnh thổ Đế chế La Mã Thần thánh, khoảng thế kỷ XI. **Công quốc bộ tộc** hay **công quốc gốc** () là các lãnh thổ của các bộ tộc Đức, gồm các tộc người Frank,