✨Bayern

Bayern

Bayern (tiếng Đức: Freistaat Bayern; Tiếng Bayern: Freistoot Bayern) là bang lớn nhất nằm cực nam của Đức ngày nay, với diện tích 70.553 km² và dân số 12,4 triệu người (đứng hàng thứ hai sau Nordrhein-Westfalen). Thủ phủ của bang là München. Về phía nam và đông nam Bayern có biên giới với các bang Tyrol, Salzburg và Oberösterreich của Áo, về phía đông với các vùng Karlovy Vary, Plzeň của Cộng hòa Séc, phía tây với Baden-Württemberg, tây bắc với Hessen, phía bắc Thüringen và phía đông bắc với Sachsen. Cái tên Freistaat Bayern (bang tự do) có từ tháng 11 năm 1918 khi Bayern trở thành một nước không có chế độ quân chủ nữa. Theo truyền thống thì tiểu bang Bayern chia làm ba vùng Franken (ngày nay gồm 3 tỉnh Ober-, Mittel- und Unterfranken), Schwaben và Altbayern (tỉnh Oberpfalz, Ober - và Niederbayern).

Những thành phố lớn

Sự phát triển dân số tại các thành phố lớn ở Bayern

Các Vùng hành chính (và cũng là các tỉnh) tại Bayern: Thượng Bayern, Hạ Bayern, Thượng Pfalz, Thượng Franken, Trung Franken, Hạ Franken, Schwaben

:: Nguồn: Bayerisches Landesamt für Statistik und Datenverarbeitung

Sông ngòi

Sông chính là Donau, chảy từ Passau sang nước Áo. Các sông phụ lớn nhất của nó là (từ phía Tây):

  • Iller, Lech, Isar, Inn (Chú ý: Chảy từ bên tay phải vào Donau)
  • Sông Wörnitz, Altmühl, Naab và Sông Regen (Chú ý: Chảy từ bên tay trái vào Donau)

4 con sông đầu tiên dẫn từ dãy núi Alpen và mang theo nhiều nước xuống nhất.
Phần lớn vùng Franken là nước từ sông Main và những sông phụ như (sông Regnitz và Tauber từ bên trái, sông Fränkische Saale từ bên phải) chạy về hướng Tây vào sông Rhein. Ở Đông bắc vùng Oberfranken có nguồn của 2 sông phụ Sächsische Saale và Eger, từ phía bên trái chảy vào sông Elbe.

Lịch sử

nhỏ|Huy hiệu của vương quốc Bayern nhỏ|Công quốc Bayern
trong thế kỷ 8

Lối viết tên của bang này với mẫu tự "y" là theo quy định của Quốc vương Bayern Ludwig I của Bayern vào ngày 20 tháng 10 năm 1825, thay thế cho lối viết trước đó "Baiern".

Trong triều đại hoàng đế Augustus, vùng Altbayern ở phía nam sông Donau, mà được cư trú bởi người Celt, là một phần của đế quốc La Mã. Khi đế quốc này tan rã, dân tộc Bajuwaren hình thành, có lãnh thổ giữa sông Donau và dãy núi Alpen.

Từ 555 sau Công nguyên có văn kiện về sự tồn tại của một công quốc Baiern với cơ sở ở Freising và Regensburg dưới triều đại Agilolfinger. Chiến thắng của hoàng đế Charlemagne đối với công tước của Baiern Tassilo III 788 đánh dấu sự kết thúc của công quốc này. Từ 788 cho tới đầu thế kỷ 10 không có một công tước Baiern nào cả. Nhà Karolinger cai trị như vua của Baiern và bổ nhiệm thống đốc để cai quản nước này.

Danh lam thắng cảnh

Bang Bayern có hơn 1000 năm văn hiến.
Theo điều 3 của Hiến pháp Bayern thì đây là một nước văn hóa. Bayern ủng hộ trong ngân sách năm 2003 văn hóa và nghệ thuật mỗi năm 500 triệu Euro, ngoài ra còn có sự hỗ trợ của các làng xã, và tư nhân.

Tập tin:Wuerzburger Residenz vom Hofgarten.jpg|Würzburger Residenz Tập tin:Bamberger Dom BW 6.JPG|Bamberger Dom Tập tin:Nuernberg-Burg.jpg|Nürnberger Kaiserburg Tập tin:Regensburg-steinerne-Bruecke.jpg|Steinerne Brücke và Dom tại Regensburg Tập tin:Walhalla aussen.jpg|Walhalla, Donaustauf gần Regensburg File:Neuschwanstein castle.jpg|Lâu đài Neuschwanstein. Xây dựng từ năm 1869, đây là một trong những điểm du lịch nổi tiếng nhất của Đức.

Tập tin:Befreiungshalle-kelheim-aussen2.jpg|Befreiungshalle, Kelheim Tập tin:A rathausplatz.jpg|Augsburger Rathaus và Perlachturm Tập tin:St-Bartholomae.JPG|St. Bartholomä bên hồ Königssee Tập tin:Hintersee.jpg|Hintersee tại Ramsau gần Berchtesgaden Tập tin:Landshut Martinsturm Trausnitz.jpg|Tháp nhà thờ Stiftsbasilika St. Martin tại Landshut với 130,60 m là tháp bằng gạch nung cao nhất thế giới, đằng sau là lũy Burg Trausnitz. Tập tin:Passauer Dom.jpg|Stephansdom tại Passau với nhạc cụ Domorgel lớn nhất thế giới.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Fußball-Club Bayern München e. V.** (**FCB**, ), thường được biết đến là **Bayern München**, **Bayern Munich**, **FC Bayern** () hoặc đơn giản là **Bayern**, là một câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp có trụ
**Lịch sử Bayern** với những dẫn chứng, đã có từ dòng họ gia tộc Agilolfing với trung tâm ở Freising vào năm 555. Sau đó nó là một phần của đế quốc La Mã Thần
**Công quốc Bayern** (tiếng Đức: _Herzogtum Bayern_; tiếng Latinh: _Ducatus Bavariae_) là một công quốc Đức trong Đế chế La Mã thần thánh. Hình thành từ vùng lãnh thổ định cư của các bộ tộc
**Maximilian II** (11 tháng 7 năm 1662 - 26 tháng 2 năm 1726), còn được gọi là **Max Emanuel** hoặc **Maximilian Emanuel**, là nhà cai trị của Công quốc Bayern, thuộc Nhà Wittelsbach, và là
**Maximilian I Joseph** (; 27 tháng 5 năm 1756 tại Schwetzingen, gần Mannheim – 13 tháng 10 năm 1825 tại München) là Công tước xứ Zweibrücken từ năm 1795, trở thành Tuyển hầu xứ Bayern
**Ludwig II** (_Ludwig Otto Friedrich Wilhelm_; 25 tháng 8 năm 1845 – 13 tháng 6 năm 1886), còn được gọi là **Vua Thiên nga** hoặc **Vua truyện cổ tích** (der Märchenkönig), là Vua của Bayern
**Karl Theodor** (11 tháng 12 năm 1724 – 16 tháng 2 năm 1799) là Bá tước Pfalz-Sulzbach từ năm 1733, sau cái chết của cha mình; từ năm 1742, sau cái chết của người họ
**Vương quốc Bayern** (Tiếng Đức:_ Königreich Bayern,_ tiếng Bayern:_ Kinereich Bayern_) là một quốc gia ở Trung Âu, được thành hình từ năm 1806. Nó bắt nguồn từ hiệp định hòa bình được ký kết
**Maximilian II của Bayern** (28 tháng 11 năm 1811 – 10 tháng 3 năm 1864) có dòng dõi nhà Wittelsbach, là vua của Bayern từ năm 1848 đến năm 1864. Ông là con trai của
**SMS _Bayern**_ là chiếc dẫn đầu cho lớp thiết giáp hạm _Bayern_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chiếc tàu chiến được hạ thủy vào tháng
Trận đấu tứ kết UEFA Champions League 2019-20 giữa Barcelona và Bayern Munich được diễn ra vào ngày 14 tháng 8 năm 2020 tại Sân vận động Ánh sáng ở Lisbon, Bồ Đào Nha. Bayern
**Lớp thiết giáp hạm _Bayern**_ là một lớp bao gồm bốn thiết giáp hạm "siêu-dreadnought" được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Lớp này bao gồm các
**Maximilian III Joseph** (tên đầy đủ: _Maximilian III Joseph Karl Johann Leopold Ferdinand Nepomuk Alexander_; 28 tháng 3 năm 1727 - 30 tháng 12 năm 1777) được mệnh danh là **Người được yêu mến**, là
**Luitpold Karl Joseph Wilhelm của Bayern** (12 tháng 3 năm 1821 tại Würzburg – 12 tháng 12 năm 1912 tại München) là Nhiếp chính vương của Bayern từ năm 1886 cho tới khi ông qua
**Otto I của Bayern** (; 27 tháng 4 năm 1848 – 11 tháng 10 năm 1916) là Vua của Bayern từ năm 1886 đến năm 1913. Tuy nhiên, ông không bao giờ chủ động cai
**Bayern** (tiếng Đức: _Freistaat Bayern;_ Tiếng Bayern: _Freistoot Bayern_) là bang lớn nhất nằm cực nam của Đức ngày nay, với diện tích 70.553 km² và dân số 12,4 triệu người (đứng hàng thứ hai sau
thumb|Ludwig I của Bayern khi còn là thái tử, được vẽ năm 1807 bởi [[Angelika Kauffmann]] **Ludwig I của Bayern,** (tiếng Đức: _Ludwig I. von Bayern_; 25 tháng 8 năm 1786 tại Straßburg; 29 tháng
**Leopold Maximilian Joseph Maria Arnulf, Vương tử của Bayern** (9 tháng 2 năm 1846 – 28 tháng 9 năm 1930), sinh ra tại München, là con trai của Vương tử Nhiếp chính Luitpold von Bayern
**Ludovika Wilhelmine của Bayern** (tiếng Đức: _Ludovika Wilhelmine von Bayern_; tiếng Anh: _Louise/Ludovica Wilhelmina of Bavaria_; tên đầy đủ: Ludovika Wilhelmine von Wittelsbach; 30 tháng 8 năm 1808 – 25 tháng 1 năm 1892) là
**Maximilian Joseph xứ Bayern** (gọi đúng hơn là **Maximilian Joseph tại Bayern**; tiếng Đức: _Maximilian Joseph in Bayern_; 4 tháng 12 năm 1808 – 15 tháng 11 năm 1888), thường gọi là **Max tại Bayern**,
**FC Bayern München** đã có một mùa giải thi đấu năm 2012-2013 thành công trên nhiều mặt trận. Bayern Munich đã trở thành đội bóng Đức đầu tiên đoạt cú ăn ba lịch sử gồm
**Elisabeth của Bayern** (tiếng Đức: _Elisabeth in Bayern_; 24 tháng 12 năm 1837 - 10 tháng 9 năm 1898), tên đầy đủ là **Elisabeth Amalie Eugenie của Wittelsbach, Nữ Công tước tại Bayern** thường được
thumb|Hậu quả của [[bark beetle tại Rừng Bayern]] thumb|Làng Zell tại Rừng Bayern thumb|Đỉnh núi Großer Arber **Rừng Bayern** () là một vùng núi thấp có nhiều cây ở Bayern, Đức. Nó trải dài dọc
**Thượng Bayern** (tiếng Đức: _Oberbayern_) là một tỉnh (Bezirk) cũng như là một vùng hành chính (Regierungsbezirk) tại Bayern. Sau Hamburg Oberbayern là vùng ở Đức có GDP bình quân đầu người cao nhất. Oberbayern
Các **phương ngữ Trung Bayern** hợp thành một nhóm thuộc các phương ngữ Bayern. Nhóm này bao gồm các phương ngữ được nói trong những vùng dọc theo dòng sông Isar và Donau, nằm về
**Maria Anna của Bayern** (tiếng Đức: _Maria Anna von Bayern_; tên đầy đủ: _Maria Anna Leopoldine Elisabeth Wilhelmine von Wittelsbach_; 27 tháng 1 năm 1805 – 13 tháng 9 năm 1877), thường được gọi là
**Chiến tranh Kế vị Bayern** (), **Chiến tranh Khoai Tây** () hoặc **Chiến tranh Mứt Mận** () là những cách gọi cuộc xung đột võ trang ít đổ máu ở khu vực Bohemia và Silesia
**Maximiliane Josepha Karoline của Bayern** (tiếng Đức: _Maximiliane Josepha Karoline von Bayern_; 21 tháng 7 năm 1810 – 4 tháng 2 năm 1821), là con gái của Maximilian I Joseph của Bayern và Karoline xứ
**Schwaben** là một tỉnh và cũng là một trong 7 vùng hành chánh của chính quyền bang Bayern, Đức. ## Địa lý Schwaben nằm ở phía Tây Nam của Bayern. Nó được hình thành như
**Cộng hòa Xô viết Bayern** () là một dự định thiết lập một nhà nước xã hội chủ nghĩa tồn tại trong thời gian ngắn ở bang Bayern trong thời kỳ Cách mạng Đức diễn
**Sophie Friederike của Bayern** (tiếng Đức: _Sophie Friederike von Bayern_; tên đầy đủ: _Sophie Friederike Dorothea Wilhelmine von Wittelsbach_; 27 tháng 1 năm 1805 – 28 tháng 5 năm 1872) là con gái của Maximilian
**Odilo của Bayern** (* trước 700; † 18. tháng 1 năm 748) là công tước xứ Bayern từ năm 736 cho tới khi chết. Odilo xuất thân từ dòng họ quý tộc công tước Bayern
phải|nhỏ| Vương nữ María Teresa Isabel của Tây Ban Nha, mẹ của Vương tôn nữ María del Pilar của Bayern và Tây Ban Nha. **María del Pilar của Tây Ban Nha và Bayern hay María
**Elisabeth Ludovika của Bayern** (tiếng Đức: _Elisabeth Ludovika von Bayern_; 13 tháng 11 năm 1801 – 14 tháng 12 năm 1873) là con gái của Maximilian I Joseph của Bayern và Karoline xứ Baden và
**Vương tôn nữ Isabella của Bayern** (Maria Isabella Luise Amalia Elvira Blanca Eleonora ; 31 tháng 8 năm 1863 – 26 tháng 2 năm 1924) là một trong năm người con của Vương tử Adalbert
**Bayern München vs Norwich City** là trận đấu lượt đi vòng 2 UEFA Cup 1993-94, trong trận đấu đó Bayern München đã thua Norwich City 1-2. Đây là trận thắng duy nhất của một câu
**Elisabeth Gabriele của Bayern** (25 tháng 7 năm 1876 – 23 tháng 11 năm 1965), tên đầy đủ là _Elisabeth Gabriele Valérie Marie_, là vợ của Albert I của Bỉ. Bà là Vương hậu Bỉ
**Karoline Auguste của Bayern** (tiếng Đức: _Karoline Auguste von Bayern_; 8 tháng 2 năm 1792 – 9 tháng 2 năm 1873) là Hoàng hậu Áo từ năm 1816, khi kết hôn với Hoàng đế Franz
**Ludwig III** (Ludwig Luitpold Josef Maria Aloys Alfried; 7 tháng 1 năm 1845 – 18 tháng 10 năm 1921) là Vua của Bayern cuối cùng, trị vì từ năm 1913 đến năm 1918. Ông là
**María de las Mercedes của Tây Ban Nha và Bayern hay María de las Mercedes de Baviera y Borbón** (3 tháng 10 năm 1911 – 11 tháng 9 năm 1953) là một Vương nữ người
**Amalie Auguste của Bayern** (1801-1877), là Vương nữ Bayern và là Vương hậu Sachsen từ năm 1854 đến năm 1873 với tư cách là vợ của Johann I của Sachsen. Bà là con gái của
**Hildegard Luise của Bayern** (tên đầy đủ: _Hildegard Luise Charlotte Theresia Friederike/Hildegarde Louise Charlotte Therese Friederike von Wittelsbach_; 10 tháng 6 năm 1825 – 2 tháng 4 năm 1864), là con gái của Lugwig I
nhỏ|Aldegonde Auguste, vương nữ Bayern **Adelgunde Auguste của Bayern** (tiếng Đức: _Adelgunde Auguste von Bayern_; sinh năm 1823, mất năm 1914), là vương nữ Bayern, con gái của vua Ludwig I của Bayern và Therese
**Thư viện Bang Bayern** (, viết tắt **BSB**) tại Munich là __ trung ương, tức thư viện công cộng của Bang tự do Bayern và một trong những thư viện toàn văn quan trọng nhất
**Wilhelm IV** (; 13 tháng 11 năm 1493 - 7 tháng 3 năm 1550) là công tước xứ Bavaria từ năm 1508 đến 1550. Kể từ năm 1545, ông cùng với người em trai Louis
**Otto I Wittelsbach** (1117 – 11 tháng 7 1183), còn gọi là **Otto Đầu đỏ** (**'), Công tước xứ Bayern từ 1180 cho tới khi mất. Ông cũng được gọi là **Otto VI_' nếu tính
**Tuyển hầu quốc Bayern** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Bayern_) là một lãnh địa cha truyền con nối độc lập của Đế chế La Mã thần thánh từ năm 1623 đến 1806, khi Vương quốc Bayern kế
**Vùng đế chế Bayern** () là một đơn vị tổ chức hành chính của Đế chế La Mã Thần thánh, tồn tại từ năm 1500 đến năm 1806 thì tan rã. Nhà nước chủ chốt
**Hạ Bayern** (tiếng Đức: **Niederbayern**) là một tỉnh (Bezirk), cũng như là một trong 7 vùng hành chính (Regierungsbezirk) ở Bayern, Đức. Niederbayern nằm ở phía đông của bang và có ranh giới về phía
**Alexandra Amalie của Bayern** (tiếng Đức: _Alexandra Amalie von Bayern_; 1826-1875), là một trong những người con của Ludwig I của Bayern và Thérèse của xứ Saxe-Hildburghausen. ## Gia phả