✨Thành bang Đế chế Nürnberg

Thành bang Đế chế Nürnberg

thumb|left|Nuremberg in 1493
(from the [[Nuremberg Chronicle).]] Thành phố Đế quốc tự do Nuremburg (Tiếng Đức: Reichsstadt Nürnberg; Tiếng Anh: Free Imperial City of Nuremberg), là một thành phố tự trị, một thành bang nằm trong Đế chế La Mã Thần thánh. Thành phố Nuremburg có lẽ được thành lập vào khoảng thế kỷ XI, tài liệu đầu tiên đề cập đến thành phố ra đời năm 1050. Từ năm 1050 - 1571, thành phố đã mở rộng và tăng tầm quan trọng do vị trí chiến lược của nó trên các tuyến thương mại quan trọng.

Trong Đế chế La Mã Thần thánh, thuật ngữ “imperial city/Thành phố đế quốc”, được sử dụng từ thế kỷ XV để chỉ những thành phố tự trị, nằm dưới quyền trực tiếp của Hoàng đế La Mã Thần thánh, khác với các thành phố hay thị trấn thuộc lãnh thổ (Landstadt), dưới quyền của các thân vương, lãnh chúa hoặc công tước, bá tước thuộc quyền cai quản của các gia tộc thế tục. Những thành phố đế quốc tự trị này có đại diện của mình trong “Imperial Diet” (Đại hội Đế quốc) như các công quốc, lãnh chúa giáo hội khác trong đế quốc. Theo thời gian, sự khác biệt giữa các Thành phố Đế quốc và Thành phố Tự do ngày càng trở nên mờ nhạt, do đó chúng được gọi chung là "Các Thành phố Đế chế Tự do".

Năm 1219, Nuremberg trở thành một Thành phố đế quốc tự do thuộc Đế chế La Mã Thần thánh. Trong cuộc Chiến tranh kế vị Landshut, lãnh thổ của Nuremberg được mở rộng đáng kể. Với diện tích khoảng 1.200 km2, Nuremberg trở thành một trong những lãnh thổ đế quốc rộng lớn nhất. Sau khi Thành phố Đế quốc Bern gia nhập Liên bang Thụy Sĩ vào năm 1353, chỉ có các Thành phố Đế quốc Ulm và Strasbourg có diện tích tương đương với Nuremberg.

Sau Goldene Bulle (Sắc chỉ vàng) của Hoàng đế Karl IV của Thánh chế La Mã năm 1356, thành phố Nuremburg trở thành một trong 3 thành phố có địa vị cao nhất của đế quốc cùng với Frankfurt, nơi các vị vua được bầu và Aachen, nơi các hoàng đế đăng quang và từng là thủ đô của Đế chế Frankish. Sự thịnh trị của Nuremburg vào thế kỷ XV - XVI đã biến nó thành trung tâm của thời Phục Hưng Đức. Các tuyến thương mại gia tăng ở những nơi khác và sự tàn phá của các cuộc chiến lớn ở châu Âu trong thế kỷ XVII và XVIII đã khiến thành phố suy giảm và phải gánh chịu các khoản nợ lớn, dẫn đến việc lãnh thổ thành phố bị nhập vào Vương quốc Bayern mới qua ký kết Liên minh sông Rhine năm 1806.

=Lịch sử= Vua Conrad III đã thành lập một Burgraviate (người cai trị pháo đài) ở lãnh thổ hoàng gia Nuremberg, những nhà cai trị đầu tiên đến từ Nhà Raab của Áo, nhưng với sự tuyệt chủng của dòng Nam của gia tộc này vào khoảng năm 1190, người cai trị được thừa kế bởi con rể của bá tước cuối cùng, thuộc Nhà Hohenzollern - Gia tộc sau này cai trị Vương quốc Phổ và cả Đế quốc Đức. Tuy nhiên, từ cuối thế kỷ XII đến thời Interregnum (1254 - 1273), sức mạnh của những Burgraviate bị giảm đi khi các hoàng đế chuyển hết các quyền lực phi quân sự cho một castellan, với chính quyền thành phố và toà án được trao lại cho một thị trưởng Hoàng gia từ năm 1173 - 1174. Castellan không chỉ quản lý các vùng đất đế quốc xung quanh Nuremburg, mà còn thu thuế và thực thi quyền tư pháp cao nhất; castellan cũng là người bảo vệ và bổ nhiệm các cơ sở giáo hội, nhà thờ và tu viện khác nhau, thậm chí của Hoàng tử Giám mục Bamberg. Mối quan hệ căng thẳng giữa những Burgraviate với Castellan cuối cùng đã bùng phát thành thù hằn công khai, ảnh hưởng lớn đến lịch sử của thành phố.

Nuremburg được gọi là thủ đô không chính thức của Đế chế La Mã Thần thánh, đặc biệt là vì là trụ sở của Imperial Diets và các toà án được đặt tại Lâu đài Nuremberg. Imperial Diets của Nuremberg là một phần quan trọng trong cấu trúc hành chính của đế chế. Nhu cầu ngày càng tăng của triều đình và tầm quan trọng ngày càng tăng của thành phố đã thu hút thương mại.

Vua Frederick II đã ban "Quyền tự do tuyệt đối" (Great Letter of Freedom) cho Nuremburg vào năm 1219, bao gồm quyền "Town Rights", đặc quyền đúc tiền và chính sách hải quan độc lập, gần như xoá bỏ hoàn toàn quyền hành của các Burgraviate. Nuremburg và Augsbuerg là 2 trung tâm thương mại lớn nhất trên tuyến đường từ Ý đến Bắc Âu.

Năm 1298, người Do Thái trong thành phố bị buộc tội phỉ bán và 688 người bị giết qua nhiều vụ thảm sát. Một trong những lý do của các vụ thảm sát là vì chính quyền muốn thống nhất 2 khu bắc và nam được chia cắt bởi dòng sông Pegnitz.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|left|Nuremberg in 1493
(from the _[[Nuremberg Chronicle_).]] **Thành phố Đế quốc tự do Nuremburg** (Tiếng Đức: Reichsstadt Nürnberg; Tiếng Anh: Free Imperial City of Nuremberg), là một thành phố tự trị, một thành bang nằm trong
**Tuyển đế hầu** (; ; ), còn được gọi tắt là **Tuyển hầu**, là tước vị dưới thời đại Đế quốc La Mã Thần thánh, dành để gọi những người trong Đại cử tri đoàn
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**_Sự trỗi dậy và suy tàn của Đế chế thứ ba – Lịch sử Đức Quốc Xã_** (nguyên tác tiếng Anh: _The Rise and Fall of the Third Reich: A History of Nazi Germany_) là
thumb|[[Tuyển đế hầu Berthold von Henneberg, Giám mục vương quyền xứ Mainz, người đã đề nghị lập ra Chính phủ đế chế đầu tiên]] **Chính phủ đế quốc** (tiếng Đức: Reichsregiment; tiếng Anh: _Imperial Government_)
thumb|Hiện tượng thiên thể trên bầu trời thành phố Nürnberg của Đức vào ngày 14 tháng 4 năm 1561, như được in trong tờ cáo thị kèm hình minh họa trong cùng tháng **Hiện tượng
nhỏ|Ảnh chụp Hội đồng thẩm phán từ trên cao, năm 1945 **Phiên tòa Nürnberg** () là các phiên xét xử quân sự quân Đồng Minh mở ở Nürnberg, Đức theo luật quốc tế và luật
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
nhỏ|Sự kiện "Che kín bầu trời Nuremberg" **Nürnberg** (phiên âm tiếng Việt: **Nuyn-béc**), còn có tên tiếng Anh là **Nuremberg**, là một thành phố lớn của Đức, nằm trong vùng phía Bắc của bang Bayern.
**Nhà Hohenzollern** (/ˌhoʊənˈzɒlərn/, /-nˈzɔːl-, -ntˈsɔːl-/;Tiếng Đức Haus Hohenzollern, pronounced [ˌhaʊs hoːənˈtsɔlɐn]; Tiếng Romania: Casa de Hohenzollern) là một triều đại lâu đời ở Đức, các thành viên của vương tộc này là các Bá tước,
phải|nhỏ|Tượng Karl IV ở [[Praha, Cộng hòa Séc]] **Karl IV** (; ; ; 14 tháng 5 năm 1316 - 29 tháng 11 năm 1378) của Praha, tên lúc sinh ra là **Wenzel** (Václav), là vua
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Augsburg** (phiên âm tiếng Việt: **Au-xbuốc**; , , ; ) là một thành phố nằm tại Schwaben, bang Bayern, miền nam Đức. Đây là thành phố lớn thứ ba ở bang sau Munich và Nuremberg
**Lindau** từng là một thành bang đế chế tự do (cho tới 1802), hiện là thủ phủ của huyện cùng tên Lindau thuộc bang Bayern. Thị trấn nằm ở phía bờ đông của Bodensee. Trung
**Luuk de Jong** (, sinh ngày 27 tháng 8 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm và là đội
nhỏ|Vòm ánh sáng, Đại hội Đảng Quốc xã năm 1936 nhỏ|Đại hội Đảng lần thứ ba (Nürnberg, 1927) **Đại hội Đảng Quốc xã** (, _Đại hội Đảng Đế chế_) ngày nay thường được dùng để
nhỏ|phải|Hjalmar Schacht **Hjalmar Horace Greeley Schacht** (1877–1970) là nhân vật kinh tế xuất chúng của Đức Quốc xã. Ông đỗ Tiến sĩ Kinh tế (1899), tuy không phải là đảng viên Quốc xã nhưng ủng
**Lịch sử Bayern** với những dẫn chứng, đã có từ dòng họ gia tộc Agilolfing với trung tâm ở Freising vào năm 555. Sau đó nó là một phần của đế quốc La Mã Thần
**Trận chiến quần đảo Falkland** là một thắng lợi của Hải quân Hoàng gia Anh trước Hải quân Đế chế Đức vào ngày 8 tháng 12 năm 1914 trong Chiến tranh thế giới thứ nhất
**Hiệp ước München**, hoặc **Hiệp ước Munich** là một thỏa thuận được ký kết tại Munich vào ngày 30 tháng 9 năm 1938, giữa Đức Quốc xã, Anh quốc, Cộng hòa Pháp và Phát xít
**Gestapo** là tên gọi tắt của **Geheime Staatspolizei**, là Lực lượng Cảnh sát Bí mật (hoặc **Mật vụ**) của tổ chức SS do Đức Quốc xã lập ra và ở châu Âu do Đức Quốc
**_Schutzstaffel_** (**SS**; cách điệu hóa bằng chữ Rune Armanen là
nhỏ|phải|Tượng con Tê giác trước [[Bảo tàng d'Orsay của Henri Alfred Jacquemart, trong lịch sử chúng từng được xem như loài thần thú trị thủy]] nhỏ|phải|Họa phẩm tê giác của Johann Dietrich Findorff **Hình tượng

**Fortuna Düsseldorf** ( [https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/bf/De-Fortuna_D%C3%BCsseldorf.ogg liên_kết=| Về âm thanh này]) là một câu lạc bộ bóng đá Đức ở Düsseldorf, North Rhine-Westphalia. Được thành lập vào năm 1895, Fortuna tham gia giải đấu đầu tiên
**_Rhinocerus_** (_Tê giác_) là tên tác phẩm khắc gỗ của họa sĩ, nghệ nhân khắc bản in người Đức Albrecht Dürer sáng tác năm 1515. Tác phẩm này là hình ảnh một con tê giác
Nạn diệt chủng **Holocaust** (từ tiếng Hy Lạp: **': _hólos_, "toàn bộ" và _kaustós_, "thiêu đốt"), còn được biết đến với tên gọi **Shoah_' (tiếng Hebrew: , _HaShoah'', "thảm họa lớn"), là một cuộc diệt
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Invincible**_ bao gồm ba chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc và được đưa ra hoạt động vào năm 1908 như những tàu chiến-tuần dương đầu tiên
**İlkay Gündoğan** (phát âm tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: , sinh ngày 24 tháng 10 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ
**Johannes Albrecht Blaskowitz** (10 tháng 7 năm 1883 – 5 tháng 2 năm 1948) là một Đại tướng quân đội Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông được xem là một
**Đêm của những con dao dài** (tiếng Đức: ), đôi khi được gọi là **Operation Hummingbird**, hay ở Đức là **Cuộc lật đổ Röhm** (tiếng Đức: ) hay đôi khi gọi với một cách châm
**Chiến tranh nông dân ở Đức** (hay **cuộc cách mạng của thường dân**) là toàn bộ các cuộc nổi dậy của nông dân, những người ở thành thị và các công nhân hầm mỏ, bùng