✨USS Hornet

USS Hornet

Tám tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên là USS _Hornet_, theo tên một loài ong bắp cày.

  • USS Hornet (1775) là một tàu xà lúp 10 khẩu pháo hoạt động năm 1775, đã phục vụ trong Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ
  • USS Hornet (xà lúp 1805) cũng là một tàu xà lúp 10 khẩu pháo từng tham gia cuộc Chiến tranh Barbary thứ nhất
  • USS Hornet (brigantine 1805) là một tàu xà lúp chiến trận hạ thủy năm 1805 và bị chìm trong một cơn bão năm 1829
  • USS Hornet (1813) là một tàu hai buồm 5 khẩu pháo sử dụng như một tàu biệt phái từ năm 1814 đến năm 1820
  • USS Hornet (1865), chiếc đầu tiên vận hành bằng hơi nước, là một tàu bọc sắt bánh guồng
  • USS Hornet (1898), một tàu buồm cải biến, là một tàu biệt phái trong cuộc Chiến tranh Hoa Kỳ-Tây Ban Nha
  • USS Hornet (CV-8) là một tàu sân bay lớp Yorktown, hoạt động năm 1941, bị đánh chìm năm 1942
  • USS Hornet (CV-12) là một tàu sân bay lớp Essex, ban đầu mang tên Kearsarge nhưng được đổi tên để tôn vinh chiếc CV-8, hoạt động năm 1943 và hiện là một tàu bảo tàng tại Alameda, California

Thể loại:Tên gọi tàu chiến Hải quân Hoa Kỳ

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tám tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên là **USS _Hornet**_, theo tên một loài ong bắp cày. * USS _Hornet_ (1775) là một tàu xà lúp 10 khẩu pháo hoạt
**USS _Hornet_ (CV/CVA/CVS-12)** là một trong số 24 tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Essex_. Được chế tạo vào tháng 8 năm 1942; ban đầu nó được đặt tên là ,
**USS _Hornet_ (CV-8)** là một tàu sân bay thuộc lớp _Yorktown_ hoạt động trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ bảy trong lịch sử Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Washington_ (BB-56)**, chiếc thiết giáp hạm thứ hai trong lớp _North Carolina_ vốn chỉ bao gồm hai chiếc, là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này
**USS _Missouri_ (BB-63)** (tên lóng "**Mighty Mo**" hay "**Big Mo**") là một thiết giáp hạm thuộc lớp Iowa của Hải quân Hoa Kỳ và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ mang
**USS _Oriskany_ (CV/CVA-34)** – có tên lóng là _Mighty O_, _The O-boat_ và _Toasted O_ - là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ của Hải quân Hoa Kỳ được hoàn tất
**Boeing F/A-18E/F Super Hornet** là một máy bay tiêm kích hoạt động trên tàu sân bay kiêm máy bay tấn công, được bắt đầu hoạt động trong biên chế các đơn vị của Hải quân
**McDonnell Douglas F/A-18 Hornet** **(Ong vò vẽ)** là một máy bay phản lực chiến đấu đa nhiệm siêu thanh hai động cơ có khả năng hoạt động trên tàu sân bay trong mọi thời tiết,
**USS _Anderson_ (DD-411)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Carpenter_ (DD-825/DDK-825/DDE-825)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Pensacola_ (CL/CA-24)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, và là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ
**USS _Walker_ (DD-517)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Vincennes_ (CA-44)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố Vincennes thuộc tiểu bang
**USS _Wasp_ (CV/CVA/CVS-18)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II, và là chiếc tàu chiến thứ chín của Hải
**USS _South Dakota_ (BB-57)** là một thiết giáp hạm được Hải quân Hoa Kỳ đưa ra hoạt động từ năm 1942 đến năm 1947. Là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, _South Dakota_ là
**USS _Northampton_ (CL/CA-26)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ
**USS _John F. Kennedy_ (CVA-67/CV-67)** là một siêu hàng không mẫu hạm, chiếc duy nhất trong phân lớp của nó, vốn là một biến thể của lớp tàu sân bay _Kitty Hawk_, được Hải quân
**USS _Enterprise_ (CVN-65)**, trước đây từng mang ký hiệu **CVA(N)-65**, là một tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ hiện đã xuất biên chế. Nó là chiếc tàu sân bay đầu tiên chạy bằng
**USS _Mahan_ (DD-364)** là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**USS _Grayson_ (DD-435)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, sống sót qua
**USS _Russell_ (DD-414)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _North Carolina_ (BB-55)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc, và là chiếc thiết giáp hạm mới đầu tiên
_Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Theodore Roosevelt._ **USS _Theodore Roosevelt_ (CVN-71)** tàu sân bay thuộc lớp Nimitz Là con tàu chạy bằng năng lượng hạt nhân thứ
thumb|USS _Abraham Lincoln_ và các máy bay từ Không đoàn Không quân tàu sân bay số 2 (CVW-2) thực hiện một cuộc trình diễn trên không ở [[Biển Đông vào ngày 8 tháng 5 năm
**USS _Tennessee_ (BB-43)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ trong Thế chiến II, là chiếc dẫn đầu trong lớp tàu của nó, và là chiếc tàu chiến thứ ba của hải
Năm tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Kearsarge**_, chiếc đầu tiên là theo tên nút Kearsarge và những chiếc sau là nhằm vinh danh chiếc thứ nhất. * USS
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Gillette**_, theo tên Trung úy Hải quân Douglas Wiley Gillette (1918-1942), người phục vụ trên tàu sân bay và đã tử
**USS _San Francisco_ (CA-38)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố San Francisco thuộc
**USS _Worden_ (DD-352)** là một tàu khu trục lớp _Farragut_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**USS _Wedderburn_ (DD-684)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Constellation_ (CV-64)** là một siêu hàng không mẫu hạm lớp _Kitty Hawk_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong thập niên 1960. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ
**USS _Kitty Hawk_ (CVA-63/CV-63)** là một siêu hàng không mẫu hạm của Hải quân Hoa Kỳ. Nó là chiếc đầu tiên trong số bốn chiếc của lớp tàu sân bay mang tên nó nhập biên
**USS _Saratoga_ (CV/CVA/CVB-60)** là chiếc thứ hai trong số bốn chiếc siêu hàng không mẫu hạm lớp _Forrestal_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong thập niên 1950. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**USS _Shangri-La_ (CV/CVA/CVS-38)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai cho Hải quân Hoa Kỳ. Được đưa ra
**USS _John C. Stennis_ (CVN-74)** là chiếc hàng không mẫu hạm thứ 7 trong lớp Nimitz chạy bằng năng lượng nguyên tử của Hải quân Hoa Kỳ, đặt tên theo Thượng nghị sĩ John C.
**USS _Coral Sea_ (CV/CVB/CVA-43)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc cuối cùng trong lớp _Midway_, được đưa ra hoạt động sau khi Chiến tranh Thế giới thứ hai kết
**USS _Sproston_ (DD-577/DDE-577)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Meredith_ (DD-434)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã hoạt động trong chiến tranh cho đến khi bị
**USS _Mustin_ (DD-413)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Hughes_ (DD-410)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
Trung tá Không quân Jimmy Doolittle (thứ hai từ bên trái) và đội bay của ông chụp ảnh trước một chiếc B-25 trên sàn đáp tàu sân bay USS _Hornet_ Cuộc **Không kích Doolittle** vào
Chiếc **Douglas TBD Devastator** (Kẻ Phá Hủy) là một kiểu máy bay ném ngư lôi của Hải quân Hoa Kỳ, đặt hàng năm 1934, bay lần đầu năm 1935 và đưa vào hoạt động năm
**Trận Midway** là một trận hải chiến quan trọng trong thế chiến thứ hai tại chiến trường Thái Bình Dương, diễn ra ngày từ ngày 4 tháng 6 – 7 tháng 6 năm 1942. Hai
Chiếc **Grumman TBF Avenger** (Người Báo Thù) (còn mang ký hiệu là **TBM** cho những chiếc được sản xuất bởi General Motors) là kiểu máy bay ném ngư lôi, ban đầu được phát triển cho
**Hải chiến ngoài khơi Samar** hay **Trận Samar** là trận đánh mang tính quan trọng trong thời gian diễn ra cuộc Hải chiến vịnh Leyte, một trong những trận hải chiến lớn nhất trong lịch
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Chiến dịch Guadalcanal**, còn gọi là **Trận Guadalcanal**, tên mã của Đồng Minh là **Chiến dịch Watchtower**, diễn ra từ ngày 7 tháng 8 năm 1942 đến ngày 9 tháng 2 năm 1943 trên đảo
nhỏ|Aichi D3A1 đang bay. nhỏ|phải|Aichi D3A2 đang được bảo trì. Chiếc (Máy bay Ném bom Hải quân Kiểu 99 trên Tàu sân bay), tên mã của Đồng Minh là **_Val_**, là kiểu máy bay ném
**Suzuya** (tiếng Nhật: 鈴谷 S_uzuya_) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được
**Richard Halsey Best** (sinh ngày 24 tháng 3 năm 1910 – mất ngày 28 tháng 10 năm 2001) là một phi công máy bay ném bom kiểu bổ nhào và chỉ huy một phi đoàn