Ó mào (danh pháp hai phần: Accipiter trivirgatus) là một loài chim săn mồi thuộc họ Ưng ở châu Á nhiệt đới.
Còn có tên: Ưng Ấn Độ
nhỏ|trái|Ó màu.
nhỏ|Ưng Ấn Độ
Loài chim ăn thịt này có cánh ngắn và rộng và đuôi dài giúp nó di chuyển qua các cây dễ dàng. Thân dài 30–46 cm, con mái lớn hơn nhiều so với con trống.
Loài này sinh sản ở ở miền Nam Á, từ Ấn Độ và Sri Lanka tới miền nam Trung Quốc, Indonesia và Philippines. Nó chủ yếu là sinh sống ở vùng đất thấp, và định cư quanh năm. Ngay cả ở môi trường sống vùng cao, nó vẫn định cư vào mùa đông, ví dụ như ở chân núi Himalaya của Bhutan hoặc trong rừng Sal (Shorea robusta) ở huyện Ấn Độ huyện Dehradun. Trong những vùng đất ở cuối phía bắc của phạm vi của nó, nó thường rất hiếm khi hiện diện. Về cơ bản phạm vi phân bố loài chim này được giới hạn ở xứ nhiệt đới và cận nhiệt đới ấm áp.
Chúng săn bắt chim, động vật có vú và động vật bò sát, chúng lao xuống từ trên cao thình lình chụp con mồi phía dưới. Loài chim này xây tổ trên cây và đẻ 2-3 quả trứng. Ký sinh trùng trên loài chim này có Degeeriella storeri.
Cước chú
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ó mào** (danh pháp hai phần: _Accipiter trivirgatus_) là một loài chim săn mồi thuộc họ Ưng ở châu Á nhiệt đới. Còn có tên: Ưng Ấn Độ nhỏ|trái|Ó màu. nhỏ|Ưng Ấn Độ Loài chim
**Họ Mao lương** (danh pháp khoa học: **Ranunculaceae**), còn có tên là **họ Hoàng liên**, là một họ thực vật có hoa thuộc bộ Mao lương. Họ này được các nhà phân loại học thực
**Ngỗng cỏ** hay còn gọi là **ngỗng Sen** là một giống ngỗng nhà nội địa có nguồn gốc ở Việt Nam, chúng được nuôi phổ biến ở Bắc Bộ, sau đó phân bố rộng rãi
**Vườn thôn dã Long Hổ Sơn** (được thành lập ngày 18 tháng 12 năm 1998) là một vườn thôn dã nằm ở Quận Trung Tây, Hồng Kông. Vườn bao phủ các sườn núi rậm rạp
nhỏ|Giống [[gà tây nhà thường được nuôi ở huyện An Phú tỉnh An Giang]] **Giống vật nuôi ngoại nhập** hay **giống vật nuôi nhập nội** hay **giống vật nuôi nhập khẩu** hay còn gọi là
phải|nhỏ|[[Đại bàng vàng]] nhỏ|[[Gyps fulvus|Kền kền ưng]] **Chim săn mồi** là các loài chim có lối sống ăn thịt bằng cách đi săn, chủ yếu là săn các động vật có xương sống, bao gồm
**Ilanda Wilds** là khu bảo tồn thiên nhiên dọc theo sông Amanzimtoti ở thị trấn Amanzimtoti, KwaZulu-Natal, Nam Phi. Vùng đất với diện tích nhỏ này (20 ha [49 mẫu Anh]) lại là nơi có
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
nhỏ|300x300px|Một bầy [[Branta leucopsis|ngỗng hàu trong đợt di cư mùa thu.]] nhỏ|300x300px|Ví dụ về những chuyến di cư đường dài của chim. **Chim di trú** hay còn gọi là ** chim di cư **hay **sự
Danh sách liệt kê các chi (sinh học) chim theo thứ tự bảng chữ cái như sau: ## A * _Abeillia abeillei_ * _Abroscopus_ * _Aburria aburri_ * _Acanthagenys rufogularis_ * _Acanthidops bairdi_ * _Acanthisitta
nhỏ|phải|Tượng Mỵ Châu không đầu ở Đền thờ An Dương Vương Am thờ _Công chúa **Mị Châu**_ tại xã [[Cổ Loa (xã)|Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội.]] **Mị Châu** (chữ Hán: 媚珠), cũng viết
**Phân họ Vịt khoang** (danh pháp khoa học: **_Tadorninae_**) là một phân họ chứa vịt khoang-ngỗng khoang của họ Vịt (_Anatidae_), họ sinh học chứa các loài vịt và các loài thủy điểu trông giống
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
nhỏ|trái|[[An him mào (hay an him phương Nam) _Chauna torquata_]] **Họ An him** hay **họ Chim an him** là một họ chim nhỏ với danh pháp khoa học **_Anhimidae_**. Trong suốt một thời gian dài
**Thằn lằn có cánh**, **thằn lằn bay** hay **dực long** là một nhóm bò sát biết bay thuộc nhánh/bộ **Pterosauria**. Chúng sống từ Kỷ Tam Điệp muộn đến cuối kỷ Phấn Trắng (cánh đây từ
**Tấn An Đế** () (382–419), tên thật là **Tư Mã Đức Tông** (司馬德宗), là vị Hoàng đế thứ 10 của nhà Đông Tấn, và là Hoàng đế thứ 15 của Nhà Tấn trong lịch sử
**_Kinh Thi_** () là một bộ tổng tập thơ ca vô danh của Trung Quốc, một trong năm bộ sách kinh điển của Nho giáo. Các bài thơ trong _Kinh Thi_ được sáng tác trong
**Chim** hay **điểu**, **cầm** (theo phiên âm Hán Việt) (danh pháp khoa học: **Aves**) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng,
thumb|Phục dựng loài _[[Procynosuchus_, thành viên của nhóm cynodont, bao gồm cả tổ tiên của động vật có vú]] Tiến trình **tiến hóa của động vật có vú** đã trải qua nhiều giai đoạn kể
**Vương Chiêu Quân** (chữ Hán: 王昭君), cũng gọi **Minh phi** (明妃) hoặc **Minh Quân** (明君), là một nhân vật chính trị thời nhà Hán, nguyên là cung nhân của Hán Nguyên Đế, rồi trở thành
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
**Phạm Đình Kính** (chữ Hán: 范廷鏡; 1669-1737), tên khai sinh là **Phạm Kim Kính**, là một vị quan thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Phạm Đình Kính là người tài cao, đức
**Pháp Thuận** (chữ Hán: 法順, 914-990) tên thật là **Đỗ Pháp Thuận** (杜法順), là thiền sư đời thứ 10, dòng Tỳ-ni-đa-lưu-chi. Sư trụ trì ở Chùa Cổ Sơn, làng Thừ, quận Ải. Không biết ông
nhỏ|phải|[[Nai sừng xám hay còn gọi là hươu Canada (Cervus _canadensis_), một trong những động vật ăn cỏ phổ biến trên các thảo nguyên đồng bằng ở Canada]] nhỏ|phải|Loài ếch xanh ở Canada **Hệ động
**Sự lừa dối ở động vật** (_Deception_) là sự phơi bày, phô diễn những thông tin sai lệch của một con vật sang loài khác (có thể là cùng loài hoặc các loài khác nhau)
**Lý Tố** (chữ Hán: 李愬, 773 – 821), tên tự là **Nguyên Trực**, người Lâm Đàm, Thao Châu , là tướng lĩnh trung kỳ nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia trấn
**Tản Đà** (chữ Hán: 傘沱, 19 tháng 5 năm 1889 - 7 tháng 6 năm 1939) tên thật **Nguyễn Khắc Hiếu** (阮克孝), là một nhà thơ, nhà văn và nhà viết kịch nổi tiếng của
**Hồng lâu mộng** () hay tên gốc **Thạch đầu ký** () là một trong Tứ đại danh tác của Trung Quốc. Với hơn 100 triệu bản được xuất bản, tiểu thuyết này trở thành một
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Diều ăn rắn** (danh pháp hai phần: **_Sagittarius serpentarius_**) là loài duy nhất trong chi chim thuộc họ Sagittariidae. Chúng là một loài chim săn mồi to lớn, chủ yếu sống trên mặt đất. Nó
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
**Vương Trấn Ác** (chữ Hán: 王镇恶, 11 tháng 6, 373 – 7 tháng 3, 418), người huyện Kịch, quận Bắc Hải, tướng lĩnh cuối đời Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời
George Gibson (?-1825) (sử nhà Nguyễn gọi là **Hợp Thần Thăng Thụ** hoặc **Hợp Thời Thăng Thụ**) Bản tường trình về sứ mệnh ở Việt Nam của Gibson có chứa nhiều thông tin đương thời
là một bộ tiểu thuyết đam mỹ về chủ đề tiên hiệp của tác giả Mặc Hương Đồng Khứu (Tiếng Trung: 墨香铜臭), được phát hành đầu tiên qua trang mạng văn học Tấn Giang của
**Bát thập chủng hảo** tiếng Việt **Tám mươi vẻ đẹp** (zh. _bāshízhǒng hăo_ 八十種好, sa. _aśīty-anuvyañjanāni_, ja. _hachijisshu gō_, bo. _dpe byed bzang po brgyad bcu_ དཔེ་བྱེད་བཟང་པོ་བརྒྱད་བཅུ་), cũng được gọi là **Bát thập tùy hảo**
Dưới triều nhà Thanh (1644-1911), đã xảy ra hai vụ án lớn có liên quan đến văn tự, làm liên lụy nhiều người, đó là **vụ án Minh Sử** và **vụ án Điềm kiềm ký
**Thuồng luồng** là một loài thủy quái dạng rồng trong huyền thoại Á Đông. ## Từ nguyên Thuồng luồng có tên tiếng Trung: 蛟; Hán Việt: **giao** hoặc 蛟龍; Hán Việt: **giao long**.. Thuồng luồng
**Dromornithidae**, cũng thường được gọi là **mihirung**, **chim** **sấm sét** hay **vịt quỷ**, là một nhánh các loài chim Úc lớn không bay vào thế Oligocen đến thế Pleistocen. Tất cả hiện đã tuyệt chủng.