✨Họ Mao lương

Họ Mao lương

Họ Mao lương (danh pháp khoa học: Ranunculaceae), còn có tên là họ Hoàng liên, là một họ thực vật có hoa thuộc bộ Mao lương. Họ này được các nhà phân loại học thực vật công nhận rộng rãi. Các loài được biết đến nhiều nhất trong họ này có lẽ là cỏ chân ngỗng, mao lương, ô đầu và uy linh tiên.

Kể từ hệ thống APG năm 1998 thì APG cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ Mao lương (Ranunculales), thuộc nhánh eudicots (thực vật hai lá mầm thật sự). Họ này chứa khoảng 50-65 chi, với khoảng 1.500-2.500 loài, chủ yếu là cây thân thảo, nhưng có một vài loài là loại dây leo thân gỗ (chẳng hạn chi Clematis). Chúng được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới.

Một số hệ thống phân loại cũ còn gộp cả các loài mẫu đơn (chi Paeonia) vào trong họ Ranunculaceae, nhưng chi này hiện nay được đặt trong họ của chính nó là họ Mẫu đơn (Paeoniaceae). Các chi Circaeaster (Tinh diệp thảo) và Kingdonia (Độc diệp thảo) hiện nay thuộc họ Tinh diệp thảo (Circaeasteraceae).

Các chi đa dạng loài nhất là Ranunculus (600 loài), Delphinium (400 loài), Thalictrum (330 loài), Clematis (325 loài), Aconitum (300 loài), Anemone s.l. (190 loài), Aquilegia (80 loài).

Họ này phân bố rộng khắp thế giới, nhưng đặc biệt đa dạng tại khu vực ôn đới Bắc bán cầu.

Phân loại

Takhtadjan (1997) coi Ranunculaceae là họ duy nhất trong bộ Ranunculales mà ông đặt trong phân lớp Ranunculidae thay vì trong một liên bộ. Trước đó Thorne (1992) đặt Ranunculaceae trong Berberidales, một bộ trong liên bộ Magnolianae. Sớm hơn, Cronquist (1981) gộp Ranunculaceae cùng 7 họ khác trong Rancunculales một bộ trong Magnoliidae mà ông coi là một phân lớp. David (2010) đặt Ranuculaceae cùng với Eupteleaceae, Lardizabalaceae, Menispermaceae, Berberidaceae và Papaveraceae trong Ranunculales, bộ duy nhất của liên bộ Ranunculanae. Điều này là lấy theo công trình của Angiosperm Phylogeny Group.

Họ Ranunculaceae sensu stricto (APG) là 1 trong 7 họ gộp trong bộ Ranunculales trong phạm vi eudicots theo phân loại của Angiosperm Phylogeny Group. Họ này là đơn ngành với Glaucidium là nhóm chị-em với các chi còn lại. Phát sinh chủng loài này được minh họa trong áp phích của APG.

Phân chia nhỏ

Các phân chia nhỏ ban đầu của họ này, như trong Adanson (1763), đơn giản chỉ phân chia họ này dựa trên cơ sở quả một hạt hay nhiều hạt. Prantl (1887) chia họ này thành 3 tông là Paeonieae, Hellebroreae và Anemoneae, với Paeonia, GlaucidiumHydrastis tạo thành tông Paeoniaae. Năm 1932 Langlet sử dụng các kiểu nhiễm sắc thể để tạo ra 2 phân họ là Ranunculoideae và Thalictroideae. Năm 1966 Tamura phát triển tiếp hệ thống của Langlet bằng việc bổ sung các đặc trưng của hoa, với sự phân chia thành 6 phân họ, bao gồm:

  • Helleboroideae
  • Ranunculoideae
  • Isopyroideae
  • Thalictroideae
  • Coptidoideae
  • Hydrastidoideae

nhưng năm 1988 ông giáng Coptidoideae thành 1 tông trong Isopyroideae, và họ này được chia thành 5 phân họ, một sự sắp xếp mà ông còn tiếp tục sử dụng trong chuyên khảo năm 1993 để chia các phân họ lớn thành các tông, dù khi đó PaeoniaGlaucidium không còn được coi là thuộc về Ranunculaceae. Paeonia được tách ra khỏi Ranuculaceae và đặt trong họ của chính nó là Paeoniaceae (thuộc bộ Saxifragales). Các chi khác nguyên được xếp trong Ranunculaceae bao gồm cả Circaeaster nay thuộc họ của chính nó là Circaeasteraceae.

Hệ thống hoàn chỉnh của Tamura như sau:

  • Phân họ Ranunculoideae Hutch. Adonideae Kunth Anemoneae DC. ** Ranunculeae DC.
  • Phân họ Helleboroideae Hutch. Helleboreae DC. Cimicifugeae Torrey & A.Gray Delphineae Schrödinger Nigelleae Schrödinger
  • Phân họ Isopyroideae Tamura Coptideae Langlet ex Tamura & K.Kosuge Dichocarpeae Tamura & K.Kosuge ** Isopyreae Schrödinger
  • Phân họ Thalictroideae
  • Phân họ Hydrastidoideae

Chi Glaucidium từng được chuyển sang họ của chính nó là Glaucidiaceae nhưng hiện nay lại được coi là thuộc về họ Ranuculaceae.

Phát sinh chủng loài phân tử

Khi đưa vào phân tích phát sinh chủng loài phân tử thì chỉ mỗi Thalictroideae là đơn ngành. Vị trí của Glaucidium và các đặc trưng hình thái độc nhất vô nhị của nó gợi ý rằng nó nên được coi là một phân họ đơn loài Glaucidioideae. Tương tự, Hydrastis cũng được coi là một phân họ, là Hydrastidoideae. Cả hai chi này đều chỉ chứa 1 loài, tương ứng là Glaucidium palmatumHydrastis canadense.

Các mối quan hệ giữa các chi gợi ý sự tồn tại của ba nhánh chính, tương ứng là Coptidoideae, Thalictroideae (nhánh A) và Ranunculoideae (nhánh F). Nhánh F là lớn nhất, với 4 phân nhánh (B–E). Trong số này thì C tương ứng với Delphineae, D với Cimicifugae còn E thì với Ranunculoideae.

; Phân họ Glaucidioideae

  • Glaucidium Siebold & Zuccarini ; Phân họ Hydrastidoideae
  • Hydrastis L. ; Phân họ Coptidoideae
  • Coptis Salisb.: Hoàng liên.
  • Xanthorhiza Marshall ; Phân họ Ranunculoideae ;; Tông Asteropyreae (có thể gộp trong phân họ Coptidoideae).
  • Asteropyrum J.R.Drumm. & Hutch. ;; Tông Adonideae
  • Adonis L.: Cỏ phúc thọ, trắc kim trản hoa.
  • Trollius L. (bao gồm cả Megaleranthis): Kim liên hoa, cây nụ vàng. ;; Tông Delphinieae
  • Aconitum L.: Ô đầu, phụ tử.
  • Delphinium L. (bao gồm cả Aconitella, Chienia, Consolida, Diedropetala, Gymnaconitum?, Pseudodelphinium): Thúy tước, phi yến thảo, la lết. ;; Tông Nigelleae
  • Nigella L. (bao gồm cả Garidella, Komaroffia): Hắc chủng thảo. ;; Tông Helleboreae
  • Helleborus L.: Thiết khoái tử, cây trị điên, lê lư. ;; Tông Cimicifugeae
  • Actaea L. (bao gồm cả Cimicifuga, Souliea): Loại diệp thăng ma, thăng ma (một số tài liệu gọi nhầm thành ngưu bàng, cụ thể là A. lappa), hoàng tam thất.
  • Anemonopsis Siebold & Zuccarini
  • Beesia Balf.f. & W.W.Sm.: Thiết phá la.
  • Eranthis Salisb. (bao gồm cả Shibateranthis): Thỏ quỳ, ô đầu ông. ;; Tông Caltheae
  • Caltha L. (bao gồm cả Psychrophila?, Thacla): Lư đề thảo, cỏ móng lừa. ;; Tông Callianthemeae
  • Callianthemum C.A.Mey.: Mĩ hoa thảo. ;; Tông Anemoneae
  • Anemoclema (Franch.) W.T.Wang: Anh túc liên hoa.
  • Anemone L.(bao gồm cả Anemonanthea, Anemonanthera?, Anemonastrum, Anemonidium, Anemonoides?, Anetilla, Arsenjevia, Barneoudia?, Capethia, Eriocapitella, Jurtsevia, Knowltonia, Miyakea, Oreithales?, Pulsatilla): Cỏ chân ngỗng, phong quỳ, ngân liên hoa, dã liên hoa, bạch đầu ông.
  • Clematis L. (bao gồm cả Archiclematis, Atragene, Clematopsis, Coriflora, Naravelia, Viorna): Uy linh tiên, ông lão, thiết tuyến liên, mộc thông, hỗ diệp thiết tuyến liên, tích lan liên.
  • Hepatica Mill.: Cây lá gan, chương nhĩ tế tân. Có thể gộp trong Anemone. ;; Tông Ranunculeae
  • Calathodes Hook.f. & Thomson: Kê trảo thảo, cỏ móng gà.
  • Callianthemoides Tamura
  • Ceratocephala Moench (bao gồm cả Ceratocephalus): Mao lương quả sừng.
  • Ficaria Guett.
  • Halerpestes Greene: Kiềm mao lương.
  • Hamadryas Comm. ex Juss.
  • Krapfia DC.
  • Laccopetalum Ulbr.
  • Metanemone W.T.Wang: Mao lương liên hoa.
  • Myosurus L.
  • Oxygraphis Bunge: Nha chích hoa, hoa chân quạ.
  • Paroxygraphis W.W.Sm.: 1 loài Paroxygraphis sikkimensis.
  • Ranunculus L. (bao gồm cả Aphanostemma, Aspidophyllum, Batrachium, Casalea, Gampsoceras, Rhopalopodium?): Mao lương.
  • Trautvetteria Fisch. & C.A.Mey.
  • Arcteranthis Greene: 1 loài Arcteranthis cooleyae.
  • Beckwithia Jepson
  • Coptidium (Prantl) Rydberg
  • Cyrtorhyncha Torrey & A. Gray: 1 loài Cyrtorhyncha ranunculina.
  • Kumlienia Greene: 1 loài Kumlienia hystricula. Có thể gộp trong Ranuculus như là Ranuculus hystriculus.
  • Peltocalathos Tamura ; Phân họ Thalictroideae
  • Anemonella Spach (gồm cả Syndesmon): 1 loài (Anemonella thalictroides). Có thể gộp trong Thalictrum như là Thalictrum thalictroides.
  • Aquilegia L.: Lâu đẩu?, cỏ bồ câu.
  • Dichocarpum W.T.Wang & P.K.Hsiao: Nhân tự quả.
  • Enemion Rafinesque: Nghĩ biển quả thảo.
  • Isopyrum L. (bao gồm cả Paropyrum): Biển quả thảo, cỏ quả dẹp.
  • Leptopyrum Reichenbach: Lam cận thảo.
  • Leucocoma (Greene) Nieuwl.
  • Paraquilegia J.R.Drumm. & Hutch. (bao gồm cả Alexeya): Giả lâu đẩu.
  • Semiaquilegia Makino: Thiên quỳ.
  • Thalictrum L. (bao gồm cả Piuttia, Schlagintweitiella, Stipularia): Thổ hoàng liên, đường tùng thảo.
  • Urophysa Ulbr.: Vĩ nang thảo.

Thư viện ảnh

Các tông của phân họ Ranunculoideae

Tập tin:Adonis_annua_flor.jpg|Adonideae:
_Adonis annua_ Tập tin:Delphinium_elatum_hybride_001.jpg|Delphinieae:
_Delphinium elatum_ hybrid Tập tin:2007-10-25Nigella_damascena_09.jpg|Nigelleae:
_Nigella damascena_ Tập tin:Lenteroos frekkels.jpg|Helleboreae:
_Helleborus × hybridus_ Tập tin:Actaea simplex and Parnara guttata in Mount Ibuki 2011-08-28.jpg|Cimicifugeae:
_Cimicifuga simplex_ Tập tin:2007-03-27Caltha_palustris02.jpg|Caltheae:
_Caltha palustris_ Tập tin:Callianthemum hondoense 01.jpg|Callianthemeae:
_Callianthemum hondoense_ Tập tin:10_kwietnia_2009_r._Zawilec_gajowy_033.jpg|Anemoneae:
_Anemone nemorosa_ Tập tin:Ranunculus auricomis.jpg|Ranunculeae:
_Ranunculus auricomus_

Các phân họ khác

Tập tin:Coptis trifolia 5.JPG|Coptidoideae:
_Coptis trifolia_ Tập tin:Glaucidium palmatum 0a4.JPG|Glaucidioideae:
_Glaucidium palmatum_ Tập tin:Hydrastis vision general.jpg|Hydrastidoideae:
_Hydrastis canadensis_ Tập tin:Thalictrum delavayi Prague 2013 4.jpg|Thalictroideae:
_Thalictrum delavayi_ Tập tin:Akleja.Aquilegia vulgaris.jpg|Thalictroideae:
_Aquilegia vulgaris_ Tập tin:Isopyrum thalictroides2.jpg|Thalictroideae:
_Isopyrum thalictroides_
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Mao lương** (danh pháp khoa học: **Ranunculaceae**), còn có tên là **họ Hoàng liên**, là một họ thực vật có hoa thuộc bộ Mao lương. Họ này được các nhà phân loại học thực
nhỏ|phải|Một nhành bông mao lương đỏ nhỏ|phải|Một nhành bông mao lương tím **Bộ Mao lương** (danh pháp khoa học: **Ranunculales**) là một bộ thực vật có hoa. Để có bộ này ít nhất nó phải
**_Chi Mao lương_**, tên khoa học **_Ranunculus_**, là một chi lớn của 500 loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. _Ranunculus repens_ là loài mao lương phổ biến rộng rãi trẻn các khu
**Mao lương**, tên khoa học **_Ranunculus sceleratus_**, còn gọi là **Mao lương độc, Mao cấn độc, Thạch long nhuế**, là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. Loài này được Carolus Linnaeus
#đổi Glaucidium palmatum Thể loại:Họ Mao lương Thể loại:Chi mao lương đơn loài
#đổi Miyakea integrifolia Thể loại:Họ Mao lương Thể loại:Chi mao lương đơn loài
**Họ Hoàng mộc**, còn gọi là **họ Hoàng liên gai** (danh pháp khoa học: **_Berberidaceae_**), là một họ của khoảng 14-15 chi thực vật có hoa. Họ này thuộc bộ Mao lương (Ranunculales). Họ chứa
**_Callianthemum miyabeanum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. Loài này được Tatew. mô tả khoa học đầu tiên năm 1928.
**_Myosurus minimus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. Loài này được Carl von Linné mô tả khoa học đầu tiên năm 1753. ## Hình ảnh Tập tin:Myosurus minimus2 eF.jpg
**_Trautvetteria caroliniensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. Loài này được (Walter) Vail miêu tả khoa học đầu tiên năm 1890. ## Hình ảnh Tập tin:Trautvetteria caroliniensis 02.jpg Tập
**_Ranunculus cymbalaria_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. Loài này được Pursh miêu tả khoa học đầu tiên năm 1813. ## Hình ảnh Tập tin:Ranunculus cymbalaria 2.jpg Tập tin:Ranunculus
**Mao Di Xương** (毛贻昌; 15 tháng 10 năm 1870—23 tháng 1 năm 1920), tự **Thuận Sinh** (順生), hiệu **Lương Bật** (良弼), là một người nông dân và buôn bán ngũ cốc người Trung Quốc và
**Hồ Diệu Bang** (tiếng Trung Quốc: 胡耀邦 Bính âm: Hú Yàobāng, Wade-Giles: Hu Yao-pang; 20 tháng 11 năm 1915 – 15 tháng 4 năm 1989) là một nhà lãnh đạo của Cộng hòa Nhân dân
**Họ Anh túc** hay **họ Á phiện** (danh pháp khoa học: **Papaveraceae** hay ) là một họ thực vật có hoa. Họ này được các nhà phân loại học thực vật công nhận rộng rãi.
**_Clematis fremontii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. Loài này được S.Watson mô tả khoa học đầu tiên năm 1875.
**_Ranunculus micranthus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. Loài này được Nutt. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1838. ## Hình ảnh Tập tin:Ranunculus micranthus BB-1913.png Tập tin:Ranunculus
**_Ranunculus sardous_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. Loài này được Crantz miêu tả khoa học đầu tiên năm 1763. ## Hình ảnh Tập tin:Ranunculus philonitis — Flora Batava
**_Thalictrum fendleri_** là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. Loài này được Engelm. ex A. Gray miêu tả khoa học đầu tiên năm 1849. ## Hình ảnh Tập tin:Fendlers meadow
MÔ TẢ SẢN PHẨMBí quyết công thức mặt nạ thảo dược Skinlovers SambijoCông dụng:- Cho cảm giác mát lạnh, êm dịu ngay sau khi áp vào da lần đầu tiên, bạn sẽ thấy sự thay
MÔ TẢ SẢN PHẨMBí quyết công thức mặt nạ thảo dượcc Skinlovers SambijoCông dụng:- Cho cảm giác mát lạnh, êm dịu ngay sau khi áp vào da lần đầu tiên, bạn sẽ thấy sự thay
**Lương Chấn Anh** (, sinh ngày 12 tháng 8 năm 1954), là một chính khách Hồng Kông và giữ chức vụ Trưởng quan hành chính giai đoạn 2012-2017. Lương Chấn Anh là một thành viên
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**_Menispermaceae_** là danh pháp khoa học để chỉ một họ thực vật có hoa. Họ này được các nhà phân loại học công nhận rộng khắp. Tên gọi bằng tiếng Việt của họ này là
**Họ Thanh phong** (danh pháp khoa học: **Sabiaceae**) là một họ thực vật có hoa, có nguồn gốc ở khu vực nhiệt đới và ôn đới ấm ở miền đông và nam châu Á, Trung
**Họ Lam cận** hay **họ Tử cận** (danh pháp khoa học: **Fumariaceae** Bercht. & J.Presl (1820)) là tên gọi để chỉ một họ thực vật có hoa. Họ này được một số nhà phân loại
**Họ Mộc thông** hay **họ Luân tôn** (danh pháp khoa học: **_Lardizabalaceae_**) là một họ nhỏ của thực vật có hoa. Họ này được các nhà phân loại học công nhận rộng khắp, bao gồm
**Họ Tinh diệp thảo** (danh pháp khoa học: **_Circaeasteraceae_**) là một họ thực vật có hoa trong Bộ Mao lương (Ranunculales), khi hiểu theo nghĩa rộng thì chứa 2 chi là _Circaeaster_ và _Kingdonia_ còn
**Mao Trạch Đông** (phồn thể: 毛澤東; giản thể: 毛泽东; bính âm: _Máo Zédōng_; 26 tháng 12 năm 1893 – 9 tháng 9 năm 1976), còn được người dân Trung Quốc gọi với tên tôn kính
**Mao Cừ** (chữ Hán: 毛璩, ? - 405), tự Thúc Liễn, người Dương Vũ, Huỳnh Dương , là tướng lĩnh nhà Đông Tấn. ## Tham gia bắc phạt Ông nội là danh tướng Mao Bảo,
**Tổ hợp gà lai Hồ - Lương Phượng** là các tổ hợp lai hai máu giữa gà Hồ và gà Lương Phượng, được công nhận là tiến bộ kỹ thuật trong ngành chăn nuôi Việt
nhỏ|Chân dung Mao tại Quảng trường Thiên An Môn **Sùng bái cá nhân Mao Trạch Đông** là một phần nổi bật trong quá trình lãnh đạo của Chủ tịch Mao Trạch Đông đối với Cộng
**_Báo cáo khảo sát phong trào nông dân Hồ Nam_** () hoặc **_Khảo sát về phong trào nông dân ở Hồ Nam_** tháng 3 năm 1927, thường gọi là **Báo cáo Hồ Nam**, là một
**Mao Sơn Tông** (茅山宗) là tên một giáo phái của Đạo giáo, lấy núi Mao Sơn (núi cỏ mao), nằm ở giữa hai huyện Kim Đàn và Cú Dung của tỉnh Giang Tô, Trung Quốc,
**Trường Sa** (tiếng Hoa giản thể: 长沙; tiếng Hoa phồn thể: 長沙; pinyin: _Chángshā_; Wade-Giles: _Chang-sha_) là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của tỉnh Hồ Nam, thuộc vùng Nam Trung Bộ
**Đà điểu đầu mào** hay **Đà điểu Úc đội mũ**, **Đà điểu New Guinea** là một loài chim không biết bay thuộc chi **_Casuarius_**, bộ Casuariiformes. Chúng được phân loại là một loài chim chạy
thumb|Con hổ giấy với [[quốc kỳ Mỹ, tượng trưng cho chủ nghĩa đế quốc Mỹ (_Nhân dân họa báo_, số tháng 8 năm 1950)|175x175px]] "**Con hổ giấy**" () là cụm từ tiếng Trung đề cập
nhỏ|Trứng của Gà lôi lam mào trắng nhỏ|Gà lôi lam mào trắng (con mái) **Gà lôi lam mào trắng** (danh pháp hai phần: **_Lophura edwardsi_**) là một loài chim thuộc họ Trĩ (Phasianidae), đặc hữu
**Sa giông mào Donau** (danh pháp khoa học: **_Triturus dobrogicus_**) là một loài sa giông được tìm thấy tại miền trung và đông châu Âu, dọc theo lưu vực sông Danube (còn gọi là sông
**Họ Kỳ giông**, **họ Sa giông** hay **họ Cá cóc** (**Salamandridae**) là một họ kỳ giông gồm các loài **kỳ giông thực sự** và **sa giông**. Hiên tại, 74 loài (có thể nhiều hơn) đã
**Hồ Nam** (; __) là một tỉnh của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nằm ở khu vực trung-nam của quốc gia. Năm 2018, Hồ Nam là tỉnh đứng thứ bảy về số dân, đứng
**Họ Đà điểu châu Úc** (**Casuariidae**) là họ chim duy nhất của **Bộ Casuariiformes** hiện còn 4 loài còn sinh tồn: 3 loài đà điểu đầu mào, 1 loài đà điểu Emu và khoảng 4-5
**Sa giông mào phương Bắc** (_Triturus cristatus_) là một loài sa giông của họ Salamandridae, được tìm thấy tại châu Âu và một phần châu Á. ## Phân bố thumb|left|Con đực Phạm vi phân bố
Rạn san hô viền bờ ở [[Eilat, Israel]] **Rạn san hô viền bờ** (**rạn viền bờ**), _rạn riềm_, _ám tiêu diềm_ (tiếng Anh: _fringing reef_) là loại rạn san hô phát triển rất sát đường
**Đoàn** (chữ Hán: 段) là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, ở Trung Quốc (chữ Hán: 段, Bính âm: Duàn), ở Triều Tiên và Miến Điện. Chữ Hán
**Họ Vành khuyên** hay **khoen** (danh pháp khoa học: **_Zosteropidae_**) là một họ chim chứa khoảng 140 loài thuộc bộ Sẻ (Passeriformes) có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Phi,
**Họ Trĩ** (danh pháp khoa học: **_Phasianidae_**) là một họ chim, chứa các loài trĩ, công, cút, gà gô, gà lôi, gà so, gà tiền, gà rừng, gà nhà. Họ này là một họ lớn,
**Họ Yến** hay **họ Vũ yến** (danh pháp khoa học: **Apodidae**) là một họ chim có bề ngoài rất giống với các loài én (họ Hirundinidae) nhưng thực ra chúng không có quan hệ họ
**Họ Rồng rộc** (danh pháp khoa học: **_Ploceidae_**) là họ chứa các loài chim nhỏ trong bộ Sẻ có họ hàng gần với các loài sẻ đồng (họ _Fringillidae_). Chúng là các loài chim ăn
**Hồ Genève**, **hồ Geneva** hay **hồ Léman** là một hồ ở Tây Âu. Tên gọi của nó, có lẽ có nguồn gốc từ tiếng Celt từ gốc ban đầu là tiếng Latinh. Tên gọi này
**Họ Bồ câu** (**_Columbidae_**) là họ duy nhất trong **Bộ Bồ câu** (**Columbiformes**). Tên gọi phổ biến của các loài trong họ này là bồ câu, cu, cưu và gầm ghì. Đây là những loài