✨U-11 (tàu ngầm Đức) (1935)

U-11 (tàu ngầm Đức) (1935)

U-11 là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai sau khi bãi bỏ những điều khoản của Hiệp ước Versailles vốn cấm Đức sở hữu tàu ngầm. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên U-11 chỉ đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức. U-11 ngừng hoạt động tại Gotenhafen vào cuối năm 1944, rồi bị đánh đắm tại Kiel trong kế hoạch Regenbogen vào tháng 5, 1945.

Thiết kế và chế tạo

Phân lớp Type IIB là một phiên bản mở rộng của Type IIA trước đó. Chúng có trọng lượng choán nước khi nổi và khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có . Chúng có chiều dài chung , lớp vỏ trong chịu áp lực dài , mạn tàu rộng , chiều cao và mớn nước .

Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính . Các con tàu có thể lặn đến độ sâu . Chúng đạt được tốc độ tối đa trên mặt nước và khi lặn, với tầm hoạt động tối đa khi đi tốc độ đường trường , và ở tốc độ khi lặn.

Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.

U-11 được đặt hàng vào ngày 20 tháng 7, 1934, rõ ràng là một vi phạm Hiệp ước Versailles do điều khoản cấm Đức sở hữu tàu ngầm. Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Deutsche Werke tại Kiel vào ngày 6 tháng 5, 1935, hạ thủy vào ngày 27 tháng 8, 1935, chỉ vài tuần sau khi Thỏa thuận Hải quân Anh-Đức được ký kết. Nó nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 21 tháng 9, 1935 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Hans-Rudolf Rösing.

Lịch sử hoạt động

Do tầm xa hoạt động ngắn, U-9 chỉ đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức trong thành phần nhiều chi hạm đội khác nhau. Vào năm 1940, nó là tàu ngầm đầu tiên tham gia thử nghiệm ngói cách âm do Hải quân Đức phát triển nhằm giảm tín hiệu âm thanh tàu ngầm. Chương trình phát triển này mang tên mã Alberich theo tên nhân vật phù thủy lùn trong thần thoại Đức.

Do tình trạng thiếu hụt nhiên liệu chung cũng như tàu ngầm Type II gặp nhiều tai nạn chết người, U-11 bị bỏ không tại Gotenhafen (nay là Gdynia, Ba Lan) vào ngày 14 tháng 12, 1944. Nó được kéo đến Kiel được cho xuất biên chế và rút đăng bạ vào ngày 5 tháng 1, 1945. Vào giai đoạn kết thúc cuộc xung đột, theo dự định của kế hoạch Regenbogen nó bị đánh đắm tại Xưởng vũ khí Kiel vào ngày 3 tháng 5, 1945 để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh. Xác tàu được trục vớt vào năm 1947.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_U-11_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai sau khi bãi bỏ những điều khoản của
upright=1.2|thumb|Các tàu ngầm Type IIA (từ trái sang): [[U-1 (tàu ngầm Đức) (1935)|_U-1_, _U-4_ và _U-2_ cùng một chiếc khác không rõ tên.]] **_U-4_** là một tàu ngầm duyên hải được Hải quân Đức Quốc
upright=1.2|thumb|Các tàu ngầm Type IIA (từ trái sang): [[U-1 (tàu ngầm Đức) (1935)|_U-1_, _U-4_ và _U-2_ cùng một chiếc khác không rõ tên.]] **_U-1_** là chiếc dẫn đầu của lớp tàu ngầm duyên hải ,
upright=1.2|thumb|Các tàu ngầm Type IIA (từ trái sang): [[U-1 (tàu ngầm Đức) (1935)|_U-1_, _U-4_ và _U-2_ cùng một chiếc khác không rõ tên.]] **_U-2_** là một tàu ngầm duyên hải được Hải quân Đức Quốc
**_U-13_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai sau khi bãi bỏ những điều khoản của
**_U-3_** là một tàu ngầm duyên hải được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai sau khi bãi bỏ những điều khoản của Hiệp ước Versailles vốn cấm
**_U-6_** là một tàu ngầm duyên hải được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai sau khi bãi bỏ những điều khoản của Hiệp ước Versailles vốn cấm
**_U-5_** là một tàu ngầm duyên hải được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai sau khi bãi bỏ những điều khoản của Hiệp ước Versailles vốn cấm
**_U-12_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai sau khi bãi bỏ những điều khoản của
**_U-17_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai sau khi bãi bỏ những điều khoản của
**_U-19_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai sau khi bãi bỏ những điều khoản của
**_U-7_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ
**_U-21_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai sau khi bãi bỏ những điều khoản của
**_U-16_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai sau khi bãi bỏ những điều khoản của
Ít nhất ba tàu ngầm của Hải quân Đức từng được đặt cái tên **_U-11_**: * là một hạ thủy năm 1911, phục vụ trong Thế Chiến I và bị đánh chìm năm 1914 **
**_U-32_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1937, nó đã thực
**_U-34_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã can
**_U-35_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
**_U-29_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
**_U-27_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó chỉ thực
**_U-36_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
**_U-33_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã can
Ít nhất ba tàu ngầm của Hải quân Đức từng được đặt cái tên **_U-13_**: * là chiếc dẫn đầu của hạ thủy năm 1910, phục vụ trong Thế Chiến I và bị đánh chìm
**Perle** là một tàu ngầm thuộc phân lớp _Saphir_ được chế tạo cho Hải quân Pháp vào giữa thập niên 1930. Tàu được hạ thủy vào tháng 7 năm 1935, và đưa ra hoạt động
Lớp tàu ngầm **U-boat Type II**, bao gồm tổng cộng bốn lớp con, được Đức Quốc Xã thiết kế như những tàu ngầm duyên hải dựa theo kiểu tàu ngầm CV-707, vốn được thiết kế
**Tàu ngầm Type IXA** là một phân lớp của Type IX được Hải quân Đức Quốc xã chế tạo vào các năm 1935-1936 như những tàu ngầm đại dương hoạt động tầm xa. Khái niệm
**_I-124_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 52_** và mang tên **_I-24_** từ năm 1927 đến năm 1938, là một tàu ngầm rải mìn lớp _I-121_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong
, nguyên là **_Tàu ngầm số 64_**, sau đổi tên thành , là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp phụ IIIA nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1927.
, nguyên là **_Tàu ngầm số 78_**, sau đổi tên thành , là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp phụ IIIA nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1927.
, nguyên là **_Tàu ngầm số 77_**, sau đổi tên thành , là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp phụ IIIA nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1927.
**U-boat Type IX** là một lớp tàu ngầm do Hải quân Đức Quốc xã thiết kế vào các năm 1935 và 1936 như những tàu ngầm vượt đại dương, dành cho những chuyến tuần tra
**_I-3_** là một tàu ngầm tuần dương lớp bao gồm bốn chiếc có trọng lượng choán nước lên đến 2.135 tấn, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn sau Chiến
**_I-2_** là một tàu ngầm tuần dương lớp bao gồm bốn chiếc có trọng lượng choán nước lên đến 2.135 tấn, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn sau Chiến
**_I-1_** là một tàu ngầm lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu ngầm tuần dương
**_I-4_** là một tàu ngầm tuần dương lớp bao gồm bốn chiếc có trọng lượng choán nước lên đến 2.135 tấn, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn sau Chiến
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**Lớp tàu sân bay _Courageous**_, đôi khi còn được gọi là **lớp _Glorious_**, là lớp nhiều chiếc tàu sân bay đầu tiên phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Ba chiếc trong lớp
nhỏ|300x300px| nhỏ|upright|Tàu khu trục , một chiếc thuộc của [[Hải quân Hoa Kỳ.]] **Tàu khu trục**, hay còn gọi là **khu trục hạm**, (tiếng Anh: _destroyer_) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động,
**Lớp tàu khu trục C và D** là một nhóm 14 tàu khu trục được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Giống như những năm trước, người ta
**HMS _Penelope_ (97)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Arethusa_ gồm bốn chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. ## Thiết
**HMS _Exmouth_ (H02)** là chiếc soái hạm khu trục dẫn đầu lớp tàu khu trục E được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Được phân về Hạm đội
**_Graf Zeppelin_** là tàu sân bay duy nhất của Đức được hạ thủy trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, tiêu biểu phần nào cho những nỗ lực của Hải quân Đức để tạo ra
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
**Lớp tàu sân bay _Graf Zeppelin**_ là hai tàu sân bay của Hải quân Đức được đặt lườn vào giữa những năm 1930 như một phần của Kế hoạch Z nhằm tái vũ trang. Bốn
**HMS _Escort_ (H66)** là một tàu khu trục lớp E được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Được phân về Hạm đội Nhà sau khi nhập biên chế,
**_Tama_** (tiếng Nhật: 多摩) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**USS _Leary_ (DD-158)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nhập biên chế vào năm 1919, nó tham
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Admiral**_ là một lớp bao gồm bốn tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được thiết kế vào lúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất sắp kết thúc.
**HMS _Galatea_ (71)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Arethusa_ gồm bốn chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Trong chiến
**_Gloire_** (tiếng Pháp: vinh quang) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Pháp thuộc lớp _La Galissonnière_ bao gồm sáu chiếc được chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Trong