✨Tuân Vĩ

Tuân Vĩ

Tuân Vĩ (; 188 – 223), có sách chép là Cẩu Vĩ (苟緯), tự Công Cao (公高), là nhà văn, quan viên cuối thời Đông Hán và đầu Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời

Tuân Vĩ quê ở quận Hà Nội, Tư Lệ, từ lúc còn nhỏ đã yêu thích văn học.

Năm 206, Tào Tháo bổ nhiệm Lương Tập giữ chức Thứ sử Tịnh Châu. Trong thời gian tại nhiệm, Tập đã tiến cử các danh sĩ trong châu quận như Tuân Vĩ, Thường Lâm, Dương Tuấn, Vương Tượng,... ở Hà Nội, Vương Lăng ở Thái Nguyên,... cho Tào Tháo, đều được đề bạt làm Huyện trưởng.

Thời Kiến An (196–220), Tuân Vĩ được Tào Phi nể trọng, mời về giữ chức Quân mưu duyện.

Năm 220, Tào Phi thành lập triều Ngụy, đề bạt Tuân Vĩ làm Thái tử trung thứ tử, rồi Tán kỵ thường thị, Việt kỵ hiệu úy.

Năm 222, Tào Phi tuần du Uyển Thành, lấy cớ thành trì không phồn vinh để buộc tội Thái thú Nam Dương Dương Tuấn. Đồng hương của Tuấn là Thượng thư bộc xạ Tư Mã Ý, Tán kỵ thường thị Vương Tượng cùng Việt kỵ hiệu úy Tuân Vĩ đều đến xa giá cầu xin, dập đầu đến chảy máu, nhưng Tào Phi vẫn không muốn tha thứ. Dương Tuấn chán nản tự sát.

Năm 223, Tuân Vĩ buồn bực mà chết, thọ 42 tuổi.

Tác phẩm

Tuân Vĩ giỏi văn, nhưng tất cả các tác phẩm đều đã thất lạc, không xuất hiện ngay cả trong Toàn Tam Quốc văn. Ngư Hoạn đánh giá Hàm Đan Thuần, Bà Khâm, Lộ Túy, Đinh Nghi, Đinh Dị, Dương Tu, Tuân Vĩ đều có tài năng văn học, nhưng không được xếp vào nhóm Kiến An thất tử.

Trong văn hóa

Tuân Vĩ không xuất hiện trong tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tuân Vĩ** (; 188 – 223), có sách chép là **Cẩu Vĩ** (苟緯), tự **Công Cao** (公高), là nhà văn, quan viên cuối thời Đông Hán và đầu Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch
**Tuần** là một đại lượng về thời gian. Theo âm lịch thì một tuần là 10 ngày còn theo dương lịch thì một tuần là bảy ngày. ## Tuần âm lịch Theo cách tính thời
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
Vỉ đá, Khay đá có nắp 9 viên dài Nhựa Việt Nhật , khuôn thạch rau câu, kẹo dẻo cute (MS:6933) ========================== Vỉ đá, Khay đá có nắp 9 viên dài là dụng cụ làm
Vỉ đá, Khay đá có nắp 9 viên dài Nhựa Việt Nhật , khuôn thạch rau câu, kẹo dẻo cute (MS:6933) ========================== Vỉ đá, Khay đá có nắp 9 viên dài là dụng cụ làm
**Chiến tranh Kế vị Áo** là một cuộc chiến bắt đầu với lý do rằng Nữ vương công Áo Maria Theresia không đủ điều kiện để ngồi lên ngai vàng Habsburg của cha mình, Karl
Bảng tuần hoàn tiêu chuẩn 18 cột. Màu sắc thể hiện các nhóm [[nguyên tố hoá học của nguyên tử khác nhau và tính chất hóa học trong từng nhóm (cột)]] **Bảng tuần hoàn** (tên
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Indefatigable**_ là lớp tàu chiến-tuần dương thứ hai của Anh Quốc, đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh và Hải quân Hoàng gia Australia trong Chiến tranh Thế giới
**Bùi Huy Tuấn** (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1970), thường được biết đến với nghệ danh **Huy Tuấn**, là một nam nhạc sĩ, nhà soạn nhạc, giám đốc âm nhạc kiêm nhà sản xuất
nhỏ|388x388px|Tàu tuần dương _Frunze_ thuộc [[Tàu tuần dương hạng nặng lớp Kirov|lớp _Kirov_ của Hải quân Nga]] **Tàu tuần dương**, còn được gọi là **tuần dương hạm**, là một loại tàu chiến lớn, có vai
nhỏ|phải|Sơ đồ cắt ngang một chiếc tàu tuần dương bọc thép tiêu biểu trình bày sơ đồ bảo vệ. Những đường đỏ là các lớp sàn tàu bọc thép phía trên và phía giữa cùng
Tàu tuần dương hạng nặng [[HMS Frobisher (D81)|HMS _Frobisher_ thuộc lớp _Hawkins_, vào khoảng thời gian mà Hiệp ước Hải quân Washington đặt ra những giới hạn cho tàu tuần dương hạng nặng.]] **Tàu tuần
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Lion**_ bao gồm hai tàu chiến-tuần dương được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Mang biệt danh "Splendid Cats", Nó đã đánh
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Invincible**_ bao gồm ba chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc và được đưa ra hoạt động vào năm 1908 như những tàu chiến-tuần dương đầu tiên
**Tuần duyên Hoa Kỳ** hay **Dương hải vệ Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Coast Guard_ hay viết tắt là **USCG**) là một quân chủng của quân đội Hoa Kỳ và là một trong 8
**Lớp tàu tuần dương _Baltimore**_ là một nhóm mười bốn tàu tuần dương hạng nặng được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn sau của Chiến tranh thế giới thứ hai. Tốc độ
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Admiral**_ là một lớp bao gồm bốn tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được thiết kế vào lúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất sắp kết thúc.
**Lớp tàu tuần dương _La Galissonnière**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nhẹ được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Pháp trong những năm 1930. Chúng là những tàu tuần dương Pháp
Henry David Thoreau **Chống đối chính phủ dân sự** (**Bất Tuân Dân Sự**) là một bài luận được viết bởi nhà triết học theo chủ nghĩa tiên nghiệm người Mỹ Henry David Thoreau được xuất
Sự **không tuân thủ thuế** là một loạt các hoạt động bất lợi cho hệ thống thuế của chính phủ. Điều này có thể bao gồm tránh thuế, đó là giảm thuế bằng các phương
nhỏ|phải|Một con tuần lộc nuôi đang thay lông nhỏ|phải|Một con tuần lộc nuôi giống đực ở [[Alaska]] **Chăn nuôi tuần lộc** hay **chăn thả tuần lộc** (_Reindeer herding_) là các hoạt động chăn nuôi, chăn
**Nguyễn Tuấn Hưng** (sinh ngày 5 tháng 10 năm 1978 tại Hà Nội), thường được biết đến với nghệ danh **Tuấn Hưng**, là một nam ca sĩ người Việt Nam. Từ khi là học sinh,
nhỏ|280x280px| Một chiếc [[Lockheed P-3 Orion|P-3C của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản]] **Máy bay tuần tra hàng hải**, còn được gọi là **máy bay tuần tra**, **máy bay trinh sát hàng hải**, **máy
thumb|Minh họa hàm tuần hoàn với chu kỳ P. Trong toán học, một **hàm tuần hoàn** là hàm số lặp lại giá trị của nó trong những khoảng đều đặn hay chu kỳ. Ví dụ
nhỏ|250x250px|Diễu hành tại Hồng Kông ngày 1 tháng 7 năm 2010 **Biểu tình ngày 1 tháng 7 tại Hồng Kông** () là một cuộc biểu tình thường niên do Mặt trận Nhân dân về Nhân
**_Lớp tàu tuần dương mang tên lửa dẫn đường Ticonderoga_** là một lớp tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ, lần đầu được đặt hàng và sử dụng vào năm năm 1978. Tàu tuần dương
**_Natori_** (tiếng Nhật: 名取) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật Bản.
**_Ōyodo_** (tiếng Nhật: 大淀), là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc duy nhất trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo sông Ōyodo tại
**Lớp tàu tuần dương _Hawkins**_ là một lớp tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc bao gồm năm chiếc được thiết kế vào năm 1915 và được chế tạo trong
**Lớp tàu tuần dương _New Orleans**_ là một lớp bao gồm bảy tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ trong những năm 1930, và là những chiếc tàu tuần dương cuối cùng
**_Chikuma_** (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tone_ vốn chỉ có hai chiếc. Tên của nó được đặt
**_Myōkō_** (tiếng Nhật: 妙高) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Courageous**_ bao gồm ba chiếc tàu chiến-tuần dương được biết đến như là những "tàu tuần dương hạng nhẹ lớn" được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Trên
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Derfflinger**_ là một lớp bao gồm ba tàu chiến-tuần dương của Hải quân Đế quốc Đức. Các con tàu này được đặt hàng trong Kế hoạch Chế tạo Hải quân 1912-1913
**_Victor Hugo_** là chiếc cuối cùng cho lớp tàu tuần dương bọc thép _Léon Gambetta_ được Hải quân Pháp chế tạo trong giai đoạn đầu thế kỷ 20. Tàu được hạ thủy vào tháng 3
**Lớp tàu tuần dương _Kirov_ (Đề án 26)** là một lớp gồm sáu tàu tuần dương được đóng vào cuối những năm 1930 của Hải quân Liên Xô. Sau hai con tàu đầu tiên, giáp
**Tuần lộc Porcupine** hay **tuần lộc Grant** (Danh pháp khoa học: _Rangifer tarandus granti_) là một phân loài của tuần lộc được tìm thấy ở Alaska và các bộ phận lân cận của Canada. Nó
**George VI của Liên hiệp Anh** (Albert Frederick Arthur George; 14 tháng 12 năm 1895 – 6 tháng 2 năm 1952) là Quốc vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự
**_Jintsū_** (tiếng Nhật: 神通) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Jinzu tại tỉnh Gifu và Toyama ở
**Lớp tàu tuần dương _Alaska**_ là một lớp bao gồm sáu tàu tuần dương rất lớn được Hải quân Hoa Kỳ đặt hàng trước Chiến tranh thế giới thứ hai. Cho dù thường được gọi
**Tư lệnh Tuần duyên Hoa Kỳ** (_Commandant of the United States Coast Guard_) là một thành viên cao cấp nhất của Tuần duyên Hoa Kỳ. Chức vụ tư lệnh này thường là một Đô đốc
**Lớp _Lexington**_ là lớp tàu chiến-tuần dương duy nhất được Hải quân Hoa Kỳ đặt hàng. Sáu chiếc trong lớp - được đặt những cái tên liên quan đến Chiến tranh Độc lập Hoa Kỳ
**Tuần lộc núi** hay còn gọi là **tuần lộc rừng**, **tuần lộc rừng phương Bắc** **tuần lộc rừng băng tuyết** (Danh pháp khoa học: _Rangifer tarandus tarandus_) là một phân loài của loài tuần lộc
**Vương Vũ Tuấn** (chữ Hán: 王武俊, bính âm Wang Wujun, 735 - 9 tháng 8 năm 801), tên tự là **Nguyên Anh** (元英), bản danh **Một Nặc Hàn** (沒諾幹), thụy hiệu **Lang Nha Trung Liệt
là một cặp tàu tuần dương bọc thép lớn được đóng cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 20. Các tàu bắt đầu được đóng giữa cuộc
**Lớp tàu tuần dương _Arethusa**_ là một lớp bốn tàu tuần dương hạng nhẹ được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc từ năm 1933 đến năm 1937, và đã phục vụ trong
**_Admiral Graf Spee_** là một trong những tàu chiến nổi tiếng nhất của Hải quân Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với thiết giáp hạm _Bismarck_. Kích cỡ của nó bị giới
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc. Tên của nó được đặt theo con sông Mogami
**Lớp tàu tuần dương _County**_ là một lớp tàu tuần dương hạng nặng được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trong những năm giữa hai cuộc Chiến tranh Thế giới thứ nhất