✨Tư lệnh Tuần duyên Hoa Kỳ

Tư lệnh Tuần duyên Hoa Kỳ

Tư lệnh Tuần duyên Hoa Kỳ (Commandant of the United States Coast Guard) là một thành viên cao cấp nhất của Tuần duyên Hoa Kỳ. Chức vụ tư lệnh này thường là một Đô đốc (bốn sao) duy nhất trong Tuần duyên Hoa Kỳ. Người này được Tổng thống Hoa Kỳ bổ nhiệm, phục vụ trong nhiệm kỳ bốn năm nhưng trước hết phải được sự chấp thuận của Thượng viện Hoa Kỳ. Tư lệnh Tuần duyên được hỗ trợ bởi một vị Phó Tư lệnh phó cũng mang hàm Đô đốc, hai Tư lệnh vùng (Thái Bình Dương và Đại Tây Dương) và hai Trợ lý Tư lệnh đều mang hàm phó đô đốc (ba sao).

Không như những đơn vị trưởng của các quân chủng khác trong Quân đội Hoa Kỳ, Tư lệnh Tuần duyên Hoa Kỳ không phải là thành viên của Bộ Tổng tham mưu Liên quân Hoa Kỳ; Tuy nhiên người này được nhận lương phụ trội tương tự như các vị tham mưu trưởng trong Bộ Tổng tham mưu Liên quân Hoa Kỳ theo Điều khoản 37 Bộ luật Hoa Kỳ, Mục § 414(a)(5) ($4.000 mỗi năm, dựa theo năm 2009), và được chấp thuận có quyền ưu tiên về chỗ ngồi, theo Quy định Thượng viện Hoa Kỳ số XXIII(1), với tư cách de facto là thành viên của Bộ tổng Tham mưu Liên quân Hoa Kỳ trong suốt các buổi đọc diễn văn của Tổng thống Hoa Kỳ. Hơn thế nữa, các vị tham mưu trưởng các quân chủng không có quyền tư lệnh đối với quân chủng của mình nhưng Tư lệnh Tuần duyên Hoa Kỳ có quyền tư lệnh đối với quân chủng Tuần duyên. Vị tư lệnh này báo cáo với Tổng thống Hoa Kỳ qua Bộ trưởng Nội an Hoa Kỳ. Trước khi Bộ Nội an Hoa Kỳ được thành lập vào năm 2003, Tư lệnh Tuần duyên Hoa Kỳ nằm dưới quyền của Bộ trưởng Giao thông Hoa Kỳ từ năm 1966 đến 2003. Trước khi Bộ Giao thông Hoa Kỳ được thành lập vào năm 1966, Tư lệnh Tuần duyên nằm dưới quyền của Bộ trưởng Ngân khố Hoa Kỳ kể từ năm 1790.

Tiến hóa của cấp bậc và chức vụ

Chức vụ Commandant hay Tư lệnh có từ năm 1923. Trước năm 1923, cấp bậc và chức vụ của người đứng đầu lực lượng Tuần duyên Hoa Kỳ là "captain-commandant" (Hạm trưởng-tư lệnh). Cấp bậc "captain-commandant" có nguồn gốc từ Sở Quan thuế Biển Hoa Kỳ năm 1908. Người giữ chức vụ gốc của cấp bậc này là Trưởng Sở Quan thuế Biển Hoa Kỳ. Chức danh Commandant có nguồn gốc từ hạm trưởng Leonard G. Shepard, Vị trí Hạm trưởng-Tư lệnh được lập năm 1908 khi Hạm trưởng Worth G. Ross là người đầu tiên thực sự giữ vị trí này. Mặc dù ông đã về hưu nhưng Hạm trưởng Charles F. Shoemaker được thăng lên cấp bậc Captain-Commandant. Hạm trưởng Shepard lúc đó đã mất và chưa được thăng lên cấp bậc này.

Các đơn vị trưởng của Cục Quan thuế Biển Hoa Kỳ

Các đơn vị trưởng hành xử tập quyền kiểm soát đối với Cục Quan thuế Biển.

Thuyền trưởng Alexander V. Fraser, 1843–1848 Thuyền trưởng Richard Evans, 1848–1849

Năm 1849, Cục Quan thuế Biển bị giải thể, và Quan thuế Biển rơi vào vòng kiển soát của Ủy viên Quan thuế cho đến khi Cục Quan thuế Biển Hoa Kỳ được thành lập lại vào năm 1869.

N. Broughton Devereux, 1869–1871 Sumner I. Kimball, 1871–1878 Ezra Clark, 1878–1885 Peter Bonnett, 1885–1889

Các tư lệnh

; Sở Quan thuế Biển Hoa Kỳ

Hạm trưởng Leonard G. Shepard (1889–1895)

Hạm trưởng Charles F. Shoemaker (1895–1905) (thăng khi về hưu lên Hạm trưởng-Tư lệnh vào năm 1908)

Hạm trưởng-Tư lệnh Worth G. Ross (1905–1911) (thăng khi tại chức vào năm 1908)

Hạm trưởng-Tư lệnh Ellsworth P. Bertholf (1911–1915)

; Tuần duyên Hoa Kỳ

Thiếu tướng Ellsworth P. Bertholf (1915–1919)

Chuẩn đô đốc William E. Reynolds (1919–1924)

Chuẩn đô đốc Frederick C. Billard (1924–1932)

Chuẩn đô đốc Harry G. Hamlet (1932–1936)

Đô đốc Russell R. Waesche (1936–1946)

Đô đốc Joseph F. Farley (1946–1949)

Phó đô đốc Merlin O'Neill (1949–1954)

Đô đốc Alfred C. Richmond (1954–1962)

Đô đốc Edwin J. Roland (1962–1966)

Đô đốc Willard J. Smith (1966–1970)

Đô đốc Chester R. Bender (1970–1974)

Đô đốc Owen W. Siler (1974–1978)

Đô đốc John B. Hayes (1978–1982)

Đô đốc James S. Gracey (1982–1986)

Đô đốc Paul A. Yost, Jr. (1986–1990)

Đô đốc J. William Kime (1990–1994)

Đô đốc Robert E. Kramek (1994–1998)

Đô đốc James Loy (1998–2002)

Đô đốc Thomas H. Collins (2002–2006)

Đô đốc Thad W. Allen (2006–2010)

Đô đốc Robert J. Papp, Jr. (2010–nay)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tư lệnh Tuần duyên Hoa Kỳ** (_Commandant of the United States Coast Guard_) là một thành viên cao cấp nhất của Tuần duyên Hoa Kỳ. Chức vụ tư lệnh này thường là một Đô đốc
**Tuần duyên Hoa Kỳ** hay **Dương hải vệ Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Coast Guard_ hay viết tắt là **USCG**) là một quân chủng của quân đội Hoa Kỳ và là một trong 8
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ** () là tổng hợp các lực lượng quân sự của Hoa Kỳ. Lực lượng Vũ trang bao gồm sáu quân chủng: Lục quân, Hải quân, Thủy quân Lục chiến,
**Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ** (_United States Department of Defense_, viết tắt là **DoD**, **USDOD** hoặc **DOD**) là một bộ hành chính của chính phủ liên bang Hoa Kỳ, chịu trách nhiệm điều phối và
Hoa Kỳ có 8 **lực lượng đồng phục liên bang** (tiếng Anh: _Uniformed services of the United States_) mà trong đó các viên chức ủy nhiệm (dân sự) hay sĩ quan (quân đội) được định
Không ảnh Trạm Hải quân Vịnh Subic (phải) và Trạm Không quân của Hải quân, Mũi Cubi (trái) phải|Không ảnh Mũi Cubi và Trạm Hải quân Vịnh Subic ở hậu cảnh **Căn cứ Hải Quân
**Hạm đội 2 Hoa Kỳ/Đệ nhị Hạm đội Hoa Kỳ** là một trong 7 hạm đội mang số của Hải quân Hoa Kỳ. Vùng trách nhiệm của Đệ nhị Hạm đội bao gồm khoảng 38
**Đoàn Ủy nhiệm Y tế Công cộng Hoa Kỳ** (tiếng Anh:_United States Public Health Service Commissioned Corps_ hay viết tắt là **_PHSCC_**) là lực lượng đồng phục liên bang thuộc Cơ quan Y tế Công
**Hạm đội 1 Hoa Kỳ/Đệ nhất Hạm đội Hoa Kỳ** trước đây là một đơn vị của Hải quân Hoa Kỳ hoạt động sớm lắm là vào năm 1946 (nhưng hoạt động giống như một
**Thống tướng Lục quân Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _General of the Army_) là một vị tướng lục quân 5-sao và hiện thời được xem là cấp bậc cao nhất như có thể trong Lục quân
**Quốc hội Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Congress_) là cơ quan lập pháp của Chính quyền liên bang Hoa Kỳ. Quốc hội là lưỡng viện, gồm có Hạ viện Hoa Kỳ và Thượng viện
**Bộ Hải quân Hoa Kỳ** (_United States Department of the Navy_) được thành lập bằng một đạo luật của Quốc hội Hoa Kỳ vào ngày 30 tháng 4 năm 1798 để cung ứng hỗ trợ
**Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** (_United States Marine Corps_) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm phòng vệ vũ trang và tiến công đổ bộ từ phía biển, sử
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**USCGC _Morgenthau**_ (**WHEC 722**) là chiếc thứ 8 trong số 12 tàu tuần duyên hạng nặng (WHEC) thuộc lớp tàu tuần duyên Hamilton từng được biên chế cho Tuần duyên Hoa Kỳ, được chế tạo
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra tại nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Tây và Mặt trận miền Đông. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
**USS _Vance_ (DE-387/DER-387)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
**USCGC _John Midgett_ (WHEC-726)**, trước đây là **USCGC _Midgett_ (WHEC-726)**, là chiếc tàu thứ 12 và chiếc sau cùng trong lớp tàu Hamilton của Tuần duyên Hoa Kỳ. Với thủy thủ đoàn gồm 24 sĩ
**Quan hệ ngoại giao giữa Hoa Kỳ và Việt Nam** bắt đầu từ thế kỷ 19 dưới thời Tổng thống Hoa Kỳ Andrew Jackson. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Hoa Kỳ bí mật
**USS _Welborn C. Wood_ (DD-195)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó được chuyển cho Lực lượng Tuần duyên
**Công binh Lục quân Hoa Kỳ** (_United States Army Corps of Engineers_ hay viết tắt là **_USACE_**) là một cơ quan liên bang và là một bộ tư lệnh chính yếu của Lục quân Hoa
**USS _Ramsden_ (DE-382/DER-382)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**Quân hàm quân đội Hoa Kỳ** là hệ thống cấp bậc đang được sử dụng cho _sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ_ của quân chủng Lục quân, Hải quân, Không quân, Thủy quân
**Quan hệ Đài Loan – Hoa Kỳ** là chỉ quan hệ song phương giữa Hợp chúng quốc Hoa Kỳ và Trung Hoa Dân Quốc. Trước năm 1979, hai bên có quan hệ ngoại giao chính
Ngày 19 tháng 4 năm 1775, một nhóm binh lính trong quân đội Anh hành quân vào đất liền từ Boston, Massachusetts để tìm một kho trữ vũ khí và được lệnh bắt giữ một
**Cộng đồng tình báo Hoa Kỳ (**_United States Intelligence Community - IC_**)** là một nhóm các cơ quan tình báo riêng biệt của chính phủ liên bang Hoa Kỳ và các tổ chức trực thuộc
**Hải quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Republic of Vietnam Navy_, **RVN**) là lực lượng Hải quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh
**Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân** trực thuộc Quân chủng Hải quân là Bộ Tư lệnh tác chiến hải quân độc lập quản lý và bảo vệ Quần đảo Trường Sa, đảo Phú Quý,
**Bộ Tư lệnh Vùng 1 Hải quân**** **trực thuộc Quân chủng Hải quân là Bộ Tư lệnh tác chiến hải quân độc lập quản lý và bảo vệ vùng biển từ Quảng Ninh đến Hà
**Boeing B-17 Flying Fortress** **(Pháo đài bay)** là kiểu máy bay ném bom hạng nặng 4 động cơ được phát triển cho Không lực Hoa Kỳ (USAAF) và được đưa vào sử dụng vào cuối
**USS _Aylwin_ (DD-355)** là một tàu khu trục lớp _Farragut_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**Chiến dịch Guadalcanal**, còn gọi là **Trận Guadalcanal**, tên mã của Đồng Minh là **Chiến dịch Watchtower**, diễn ra từ ngày 7 tháng 8 năm 1942 đến ngày 9 tháng 2 năm 1943 trên đảo
Thống tướng **Dwight David "Ike" Eisenhower** (phát âm: ; 14 tháng 10 năm 1890 – 28 tháng 3 năm 1969) là một vị Thống tướng Lục quân Hoa Kỳ và là Tổng thống Hoa Kỳ
**Barack Hussein Obama II** ( ; sinh ngày 4 tháng 8 năm 1961) là một chính trị gia, luật sư và tác giả người Mỹ, tổng thống thứ 44 của Hoa Kỳ từ năm 2009
**Kế hoạch Hula** là một kế hoạch trong Thế chiến II, trong đó Hoa Kỳ chuyển giao các tàu hải quân cho Liên Xô với dự đoán rằng Liên Xô cuối cùng sẽ tham gia
**USS _Upshur_ (DD–144)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới
**Omaha**, hay **Bãi Omaha**, là định danh của một trong năm khu vực đổ bộ của quân đội Đồng Minh trong Chiến dịch Neptune - chiến dịch đổ bộ đường biển kết hợp đường không
**Đảo Navassa** (tiếng Pháp: **La Navase**; Tiếng Creole Haiti: **Lanavaz** hoặc **Lavash**) là một đảo nhỏ không cư dân trong Biển Caribbean và là một lãnh thổ chưa sáp nhập chưa tổ chức của Hoa
Tàu _USS Freedom_ (LCS-1) là chiếc dẫn đầu của loại Tàu Tác chiến Ven biển thuộc lớp Freedom. Nó là con tàu thứ ba của Hải Quân Hoa Kỳ được đặt tên theo khái niệm
**Trận Iwo Jima** (, , 19 tháng 2 — 26 tháng 3 năm 1945) là trận đánh lớn thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Hoa Kỳ và
Từ ngày 28 tháng 1 đến ngày 4 tháng 2 năm 2023, một khinh khí cầu tầm cao lớn màu trắng do Trung Quốc vận hành đã được quan sát thấy trên không phận Bắc
_U-175_ là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**Sư đoàn Thủy quân Lục chiến Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Republic of Vietnam Marine Division_, **RVNMD**) là Lực lượng tác chiến đổ bộ đường thủy. Đây là một trong số những đơn vị
**USS _Peterson_ (DE–152)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của
**Bộ Tư lệnh Vùng 5 Hải quân**** **trực thuộc Quân chủng Hải quân là Bộ Tư lệnh tác chiến hải quân độc lập quản lý và bảo vệ vùng biển Nam biển Đông và vịnh
**Bão Katrina** là cơn bão thứ 11 được đặt tên và bão cuồng phong thứ năm mùa bão Bắc Đại Tây Dương 2005. Katrina là cơn bão gây thiệt hại vật chất khá lớn, và
**USS _George E. Badger_ (DD-196/CG-16/AVP-16/AVD-3/APD-33)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất; từng phục vụ cho Lực lượng Tuần duyên
**USS _Rhodes_ (DE-384/DER-384)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của