✨Tự Điển Chữ Nôm Tày

Chữ Nôm Tày là loại hình chữ viết tượng hình, có nguồn gốc từ chữ Hán nhưng được cải biến để ghi lại ngữ âm tiếng Tày. Trong suốt nhiều thế kỷ, chữ Nôm Tày là phương tiện chính để ghi chép văn học, y ...

Chữ Nôm Tày là loại hình chữ viết tượng hình, có nguồn gốc từ chữ Hán nhưng được cải biến để ghi lại ngữ âm tiếng Tày. Trong suốt nhiều thế kỷ, chữ Nôm Tày là phương tiện chính để ghi chép văn học, y học, tín ngưỡng, phong tục, ca dao, tục ngữ, giáo lý và nhiều lĩnh vực văn hóa - xã hội khác của cộng đồng người Tày. Tuy nhiên, trải qua thời gian, chữ viết này ngày càng bị mai một nghiêm trọng do ít người còn sử dụng, hiểu hoặc giảng dạy.

Tác giả Tống Đại Hồng, với vốn hiểu biết về Hán Nôm, cùng sự hỗ trợ từ các chuyên gia, nhà nghiên cứu và kỹ sư tin học, đã xây dựng nên kho chữ Nôm Tày được tin học hóa, làm cơ sở biên soạn cuốn tự điển này. Với hơn 6.300 mục từ được trích xuất chủ yếu từ các văn bản cổ, kèm theo đó là phương pháp phân tích cấu trúc chữ, âm đọc, nghĩa, cùng các ví dụ trích dẫn cụ thể trong văn cảnh, cuốn tự điển mang đến cho người đọc một cách tiếp cận vừa hệ thống, vừa giàu tính ứng dụng.

Sách gồm hơn 6.300 mục từ, được tác giả sưu tập từ hàng trăm tác phẩm văn học dân gian, y học cổ truyền, văn bản tín ngưỡng, luật tục, văn học giáo dục… còn lưu giữ trong dân gian vùng Tuyên Quang và Việt Bắc. Phân tích cấu trúc chữ theo các phương pháp giả tá, hài thanh, so sánh âm - nghĩa với chữ Hán, chữ Nôm Kinh. Tác phẩm còn đề xuất các từ mới theo lối cấu tạo truyền thống nhằm mở rộng vốn từ trong đời sống hiện đại - một nỗ lực hiếm có trong việc làm sống lại một loại hình chữ viết đang mai một.

Cuốn tự điển này là tài liệu tham khảo thiết yếu đối với các nhà nghiên cứu Hán Nôm, ngôn ngữ học, văn hóa dân gian, dân tộc học; các chương trình Thái học (Tai Studies) tại Việt Nam và quốc tế; các luận án, đề tài nghiên cứu liên quan đến ngữ văn các dân tộc thiểu số…

Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, việc gìn giữ và phát huy các di sản văn hóa dân tộc càng trở nên cấp thiết. Tự điển chữ Nôm Tày sẽ đóng vai trò vừa là công cụ học thuật, vừa là nhịp cầu nối các thế hệ người Tày với nguồn cội tinh thần của mình .

👁️ 177 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
VNĐ: 181,000
Tự điển chữ Nôm Tày là công trình biên soạn công phu của tác giả Tống Đại Hồng, tập hợp hơn 6.300 mục từ, phục vụ cho nhu cầu dịch thuật, soạn thảo văn bản,
GIỚI THIỆU SÁCH TỪ ĐIỂN CHỮ NÔM TÀY Chữ Nôm Tày là loại hình chữ viết tượng hình, có nguồn gốc từ chữ Hán nhưng được cải biến để ghi lại ngữ âm tiếng Tày.
Chữ Nôm Tày là loại hình chữ viết tượng hình, có nguồn gốc từ chữ Hán nhưng được cải biến để ghi lại ngữ âm tiếng Tày. Trong suốt nhiều thế kỷ, chữ Nôm Tày
Tự điển chữ Nôm Tày là công trình biên soạn công phu của tác giả Tống Đại Hồng, tập hợp hơn 6.300 mục từ, phục vụ cho nhu cầu dịch thuật, soạn thảo văn bản,
Hán Việt Từ Điển hiện Quốc văn ta không có cái gì làm tiêu chuẩn và căn cứ, cho nên nghiên cứu rất khó, mà khó nhất lại là những chữ những lời mượn trong Hán
Hán Việt Từ Điển (Bìa Cứng) Hán Việt Từ Điển hiện Quốc văn ta không có cái gì làm tiêu chuẩn và căn cứ, cho nên nghiên cứu rất khó, mà khó nhất lại là
Chữ Nôm, Nguồn Gốc, Cấu Tạo, Diễn Biến Chữ Nôm là thứ chữ dân tộc của ta đã được dùng trong gần mười thế kỷ, mãi đến gần đây, cuối thời Pháp thuộc nó mới
Từ điển Taberd khởi sự năm 1772, in lần đầu năm 1838 ở ngoại quốc, là một cuốn từ điền cổ quí hiếm. Nó có một vị trí, một giá trị đặc biệt trong kho
nhỏ|_"Tôi nói tiếng Việt Nam"_ (碎呐㗂越南), bên trên viết bằng [[chữ Quốc ngữ (chữ Latinh), bên dưới viết bằng chữ Nôm.|250x250px]] **Chữ viết tiếng Việt** là những bộ chữ viết mà người Việt dùng để
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Từ vựng tiếng Việt** là một trong ba thành phần cơ sở của tiếng Việt, bên cạnh ngữ âm và ngữ pháp. Từ vựng tiếng Việt là đối tượng nghiên cứu cơ bản của ngành
Combo Ông Trăm Tuổi Trèo Qua Cửa Sổ Và Biến Mất và Cô Gái Mù Chữ Phá Bom Nguyên Tử ( Tặng Kèm Sổ Tay ) Ông Trăm Tuổi Trèo Qua Cửa Sổ Và Biến
Tôi biết có rất nhiều người, hễ cầm đến số Kiến thức ngày nay mới ra (hay mới mượn được) là tìm đọc ngay mục “Chuyện Đông chuyện Tây” của An Chi. Dĩ nhiên cũng
Hán Việt Từ Điển - Đào Duy Anh Hán Việt Từ Điển hiện Quốc văn ta không có cái gì làm tiêu chuẩn và căn cứ, cho nên nghiên cứu rất khó, mà khó nhất
**Truyện thơ Nôm** hay **Truyện Nôm** thể thơ tiếng Việt viết bằng chữ Nôm (thường là thơ lục bát) để kể chuyện (trần thuật). Đây là một loại hình tự sự có khả năng phản
**Chữ Hán**, còn gọi là **Hán tự**, **Hán văn****,** **chữ nho**, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết ra đời ở Trung Quốc vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Ngôn
Tượng Pháp Vũ tại [[chùa Keo (Hà Nội)]] Tượng Pháp Vân, ở [[Chùa Dâu, Bắc Ninh]] **Tứ Pháp** (Chữ Hán: 四法) là các vị Phật - Bồ Tát có nguồn gốc từ các nữ thần
phải|nhỏ|Một ví dụ về sự Tây hóa: [[Thời kỳ Minh Trị, Nhật Bản, Thân vương Yorihito Higashifushimi trong bộ đồng phục hải quân phương Tây điển hình với găng tay trắng, cầu vai, huân chương
**_Chỉ nam ngọc âm giải nghĩa_** () là cuốn từ điển Hán-Nôm cổ nhất trong lịch sử tiếng Việt, được biên soạn vào năm Tân Tỵ giữa thế kỷ 15 và thế kỷ 18. Ba
**Văn học thời Tây Sơn** là một giai đoạn của văn học Việt Nam vào cuối thế kỷ 18, phản ánh các thành tựu về văn, thơ của nước Đại Việt dưới thời Tây Sơn
**Văn tự ngữ tố** (tiếng Anh: _morphographic writing_), còn gọi là **văn tự biểu từ**, **văn tự từ phù** (_logographic writing_), là tập hợp các ký hiệu văn tự mang đặc điểm là một mình
Chữ 媽 _má_ (nghĩa là "mẹ") có 女 _nữ_ (nghĩa là "con gái") và 馬 _mã_ (để gợi âm "má"), và đó là bộ thủ mà theo đó Hán tự này được tìm thấy trong
**Guitar điện** là loại đàn guitar sử dụng bộ cảm biến và truyền dẫn âm thanh để chuyển đổi các rung động của dây đàn thành các xung điện, từ đó có thể truyền đi
**Tây sương** (**西廂**, _Mái Tây_) là một truyện thơ Việt Nam bằng chữ Nôm, ra đời vào thời Nguyễn. Theo nhiều nhà nghiên cứu văn học thì đây là "một tác phẩm ca ngợi tình
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
**Nhà Tây Sơn** (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / **Tây Sơn triều**) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)
**Tây Vương Mẫu** (chữ Hán: 西王母, còn gọi là **Vương Mẫu** (王母), **Dao Trì Kim Mẫu** (hay **Diêu Trì Kim Mẫu**, 瑤池金母), **Tây Vương Kim Mẫu** (西王金母), **Vương Mẫu Nương Nương** (王母娘娘) hoặc **Kim Mẫu
**Nguyễn Huy Tự** (阮輝嗣, 1743-1790): còn có tên là **Yên**, tự **Hữu Chi**, hiệu **Uẩn Trai**; là danh sĩ và là quan nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Nguyễn
Bảng Vẽ Điện Tử XP-PEN Deco Mini7W Android Hỗ Trợ Cảm Ứng Nghiêng   Thừa hưởng toàn bộ thiết kế cũng như sức mạnh của Deco Mini7, bảng vẽ XP-Pen Deco Mini7W được nâng cấp
**Chủ nghĩa vị lợi**, hay **chủ nghĩa công lợi** còn gọi là **thuyết duy lợi** hay **thuyết công lợi** (tiếng Anh: _Utilitarianism_) là một triết lý đạo đức, một trường phái triết học xã hội
**Xử lý ngôn ngữ tự nhiên** (_natural language processing_ - NLP) là một nhánh của trí tuệ nhân tạo tập trung vào các ứng dụng trên ngôn ngữ của con người. Trong trí tuệ nhân
Chuyện Đông Chuyện Tây - Tập 3 (Tái Bản 2022) Tôi biết có rất nhiều người, hễ cầm đến số Kiến thức ngày nay mới ra (hay mới mượn được) là tìm đọc ngay mục
Chuyện Đông Chuyện Tây - Tập 4 (Tái Bản 2022) Tôi biết có rất nhiều người, hễ cầm đến số Kiến thức ngày nay mới ra (hay mới mượn được) là tìm đọc ngay mục “Chuyện
**Chiến tranh Tây Sơn-Trịnh** là cuộc nội chiến cuối thế kỷ 18 trong lịch sử Việt Nam giữa chính quyền chúa Trịnh và chính quyền nhà Tây Sơn của Nguyễn Nhạc. Cuộc chiến diễn ra
Combo 7 Cuốn Của Tủ Sách Đời Người 1. Truyện Cổ Nước Nam Một công trình lớn của Nguyễn Văn Ngọc là Truyện cổ nước Nam (1934), sưu tầm và phóng tác theo những truyện
**Chủ nghĩa Đại Hán** (chữ Hán: **大漢族主義** _Đại Hán tộc chủ nghĩa /_ **漢沙文主義** _Hán sô vanh chủ nghĩa_ tại Trung Quốc đại lục và Đài Loan được gọi là **漢本位** _Hán bản vị_) là
Bảng Vẽ Điện Tử XP-Pen Deco 03      PHÍM XOAY ĐỎ ĐA NĂNG ĐẦY CUỐN HÚT. Phím xoay màu đỏ được gia công bằng vật liệu nhôm phủ một lớp Oxi hóa điện phân
PHÍM XOAY ĐỎ ĐA NĂNG ĐẦY CUỐN HÚT. Phím xoay màu đỏ được gia công bằng vật liệu nhôm phủ một lớp Oxi hóa điện phân Anốt đem lại vẻ ngoài hoàn mỹ như lụa
thumb|Khẩu hiệu được giăng tại Hà Nội hậu [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Đệ nhị Thế Chiến. "Việt dân chủ Việt quốc" (_Nước Việt-Nam của người Việt-Nam)_]]**Chủ nghĩa dân tộc Việt Nam**, là một hình
**Thủy điện Đray H'linh** là nhóm các thủy điện xây dựng trên dòng Srêpốk tại vùng giáp ranh thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk và huyện huyện Cư Jut, tỉnh Đắk Nông, Việt
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
Combo 2c của GS.TS Kiều Thu Hoạch - Viện Nghiên cứu văn hoá dân gian, thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. 1. Truyện Kiều- Đoạn trường Tân thanh Bìa cứng 2.
TS Hồ Bá Thâm Hiện nay đang có sự tranh luận giữa hai “phái”, hai dòng họ Hồ cùng chung gốc Tổ về nơi phát tích họ Hồ Việt Nam, về thế thứ giữa cụ
**Tam thiên tự lịch đại văn Quốc âm** (三千字歷代文國音) là một cuốn sách Nôm. Bản còn giữ được có niên đại xuất bản năm Thiệu Trị thứ 5 (1815), do nhà sư Phúc Điền tổ
**Giải âm** (chữ Hán: 解音) là một loại phương pháp dịch những tác phẩm viết bằng Hán văn sang tiếng Việt văn học. Những bản dịch này có thể đa dạng về quy mô, từ
Từ **Mận** (Chữ Nôm: 槾 hoặc 𪴏), được ghi nhận tại trang 451 sách Từ điển Việt–Bồ–La năm 1651 của Alexandre de Rhodes, trong đó tác giả viết: "mận, cây mận: _ameixieira_: prunus, i. blái
nhỏ|Hộp mái dốc (_châsse_) [[Nghệ thuật Gothic|Gothic; 1185–1200; men khảm trên đồng thếp vàng; cao 17,7 cm, rộng 17,4 cm, sâu 10,1 cm; Louvre-Lens, Lens, Pháp.]] nhỏ|Đĩa [[Nghệ thuật Trung Quốc|Trung Hoa với miệng hình