Từ Công Phụng (sinh ngày 27 tháng 7 năm 1942) là một nhạc sĩ người Chăm. Ông là một trong những nhạc sĩ tiêu biểu cho tân nhạc Việt Nam trong thập niên 1960, 1970 cùng với Vũ Thành An, Ngô Thụy Miên, Trịnh Công Sơn và Lê Uyên Phương...; là tác giả của các ca khúc trữ tình được nhiều người biết đến như "Bây giờ tháng mấy", "Mắt lệ cho người", "Giọt lệ cho ngàn sau", "Trên ngọn tình sầu", "Mùa xuân trên đỉnh bình yên",... Ông cũng hát một số trong những bài hát của chính mình.
Từ Công Phụng tốt nghiệp cử nhân luật, từng là biên tập viên đài phát thanh VOF. Trong thời gian học trường Đại học Văn khoa Sài Gòn, Ông gặp Từ Dung là con gái út của nhà văn Nguyễn Tường Long - Hoàng Đạo, yêu và cưới cô. Ông cưới cô theo đúng nghĩa là có sính lễ và rước rể về nhà vợ theo truyền thống mẫu hệ của người Chàm. Hai vợ chồng bắt đầu lên sân khấu hát cặp với nhau từ năm 1967, thường sinh hoạt ở Quán Văn trong khuôn viên Văn Khoa từ 1968, cùng thời với Khánh Ly và Trịnh Công Sơn. Hai vợ chồng đã thu một Cuốn băng (Tơ Vàng 3) vào năm 1971, rồi sau đó khi Quán Văn đóng cửa kéo về Quán Gió của Nam Lộc trên đường Võ Tánh.
Ông tham gia sáng tác nhạc từ năm 1960.
Tiểu sử và sự nghiệp sáng tác
Năm 16 tuổi, ông tự học về âm nhạc qua cuốn sách Harmonie et Orchestration của Robert de Kers, bản tiếng Pháp, xuất bản tại Paris, năm 1944. Thời gian ở Đà Lạt, Từ Công Phụng cùng một số bạn học mới trong đó có nhạc sĩ Lê Uyên Phương, thành lập ban nhạc Ngàn Thông chơi nhạc hàng tuần trên đài phát thanh Đà Lạt. Ca khúc Bây giờ tháng mấy của ông cũng được trình bày lần đầu tiên qua làn sóng phát thanh này. Sau đó, ông lần lượt sáng tác những ca khúc như Mùa thu mây ngàn, Bài cho em...
Các tác phẩm của Từ Công Phụng dù mang màu sắc của những mối tình đã đổ vỡ, nhưng chưa bao giờ ông có ý oán trách người phụ nữ trong các tác phẩm của mình - và các tác phẩm của ông đều chứa đựng hai thông điệp: cám ơn và xin lỗi.
Trung tâm Thúy Nga từng thực hiện chương trình vinh danh và những sáng tác của ông:
- Paris By Night 64 - Đêm Văn Nghệ Thính Phòng (cùng với hai nhạc sĩ Tuấn Khanh và Vũ Thành An)
- Paris By Night 135 - Từ Công Phụng - Trên Ngọn Tình Sầu
Theo chính Từ Công Phụng nhận định, 3 ca sĩ khiến ông thích nhất khi hát nhạc của mình là Tuấn Ngọc, Khánh Hà và Trần Thu Hà.
Danh sách ca khúc
Các tiết mục trình diễn trên sân khấu hải ngoại
Trung tâm Thúy Nga
Trung tâm Asia
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Từ Công Phụng** (sinh ngày 27 tháng 7 năm 1942) là một nhạc sĩ người Chăm. Ông là một trong những nhạc sĩ tiêu biểu cho tân nhạc Việt Nam trong thập niên 1960, 1970
**Chiến Quốc tứ công tử** (chữ Hán: 战国四公子) là bốn vị công tử nổi tiếng trong các nước chư hầu Sơn Đông thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Hoạt động của cả bốn
**Lê Công Phụng** (sinh ngày 20 tháng 2 năm 1948 tại Thanh Hóa), từng là Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền Việt Nam tại Hoa Kỳ; Thứ trưởng Thường trực Bộ Ngoại giao Việt Nam,
nhỏ|phải|họ Từ viết bằng chữ Hán **Từ** là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Triều Tiên (Hangul: 서, Romaja quốc ngữ: Seo) và Trung Quốc (chữ Hán: 徐,
**Du Tử Lê** (1942–2019) tên thật là **Lê Cự Phách**, là một nhà thơ. ## Tiểu sử Ông sinh năm 1942, tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Sau Hiệp định Genève, 1954, Lê Cự
**Giáo hội Công giáo**, gọi đầy đủ là **Giáo hội Công giáo Rôma**, là giáo hội Kitô giáo được hiệp thông hoàn toàn với vị giám mục giáo phận Rôma, hiện tại là Giáo hoàng
**Phùng Xuân Nhạ** (sinh ngày 3 tháng 6 năm 1963) là một giáo sư, tiến sĩ ngành Kinh tế, Ông cũng từng là Giảng viên, Phó Trưởng phòng Hành chính – Tuyên huấn – Đối
**Phùng Há** (30 tháng 4 năm 1911 – 5 tháng 7 năm 2009) là một nữ nghệ sĩ cải lương người Việt gốc Hoa. Bà được xem là một trong những vị tổ của bộ
**Phùng Tiểu Liên** (chữ Hán: 馮小憐, không rõ năm sinh năm mất), còn gọi **Bắc Tề Phùng Thục phi** (北齊馮淑妃), là [Tả Hoàng hậu; 左皇后], tức Hoàng hậu không chính thống của Bắc Tề Hậu
**Phụng Dương Công chúa** (chữ Hán: 奉陽公主; 1244 - 1291) là một nữ quý tộc, một Công chúa nhà Trần. Tuy có danh vị Công chúa nhưng bà không phải là một hoàng nữ mà
**Từ Hoảng** (chữ Hán: 徐晃; bính âm: _Xu Huang_; (169-228), tự **Công Minh** (公明), là danh tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trong đời binh nghiệp, Từ Hoảng thể
nhỏ|Các [[tu sĩ dòng Xitô cử hành phụng vụ các giờ kinh tại đan viện Heiligenkreuz, bang Hạ Áo]] **Phụng vụ các giờ kinh** () hay **kinh Thần vụ** () là một tập hợp kinh
**Phùng Dị** (chữ Hán: 冯异, ? – 34) là tướng lãnh, khai quốc công thần, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Quy thuận Lưu
Lê Công Phước (1901-1950) là một thương nhân và tay chơi nổi tiếng ở miền Nam những năm của thập niên 1920, 1930. Nổi tiếng với biệt danh **Bạch công tử**, cùng với Hắc công
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Phùng Kiến Vũ** (giản thể: 冯建宇, sinh ngày 27 tháng 8 năm 1992) là một nam diễn viên và ca sĩ người Trung Quốc. Năm 2015, Phùng Kiến Vũ do tham gia diễn xuất chính
**Công giáo tại Việt Nam** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới sự lãnh đạo tinh thần của các giám mục tại Việt Nam, hiệp thông với giáo hoàng. Với số tỉ
**Phêrô Kiều Công Tùng** (sinh ngày 24 tháng 8 năm 1964) là một giám mục Công giáo người Việt Nam. Ông hiện đang đảm nhận chức vụ Giám mục Chính tòa Giáo phận Phát Diệm
Biểu trưng thường gặp của các tôn giáo Abraham: [[Ngôi sao David (ở trên cùng) của Do Thái giáo, Thánh giá (ở dưới bên trái) của Cơ Đốc giáo, và từ Allah được viết theo
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
Đại Cung môn nhìn từ điện Cần Chánh. Vua Khải Định đang tiếp các sứ bộ nước ngoài. **Khu vực Tử Cấm thành**
6. [[Đại Cung môn 7. Tả vu và Hữu vu 8. Điện
**Công tước** thời nhà Minh thường được phong cho công thần khai quốc như Từ Đạt,Thường Ngộ Xuân,Lý Thiện Trường,Quách Dũ Sau này đây thường là tước truy phong cho công thần.Công thần được phong
**Công chúa** (chữ Hán: 公主) là tước hiệu được sử dụng bởi các quốc gia Đông Á chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Trung Hoa, thường được phong cho con gái của Hoàng đế,
Phật giáo **Tứ Ân Hiếu Nghĩa** (四恩孝義), tên cũ là Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa, gọi tắt là đạo **Hiếu Nghĩa**, do Ngô Lợi (thường được tín đồ gọi là **Đức Bổn Sư**) sáng lập.
phải|Các nhân vật nổi bật của Đệ Tứ cộng sản Việt Nam. phải|nhỏ|Hiệu kỳ Trăng Câu Đệ Tứ Đảng. **Trăng Câu Đệ Tứ Đảng** (tiếng Pháp: _La Partie Trotskyste du Vietnam_, **PTV**) là một phong
**Biên niên sử Giáo hội Công giáo Rôma** này ghi lại nhiều sự kiện xảy ra trong lịch sử Giáo hội Công giáo Rôma trải dài gần hai nghìn năm, song song cùng lịch sử
**Công tước** là một danh xưng để chỉ một tước hiệu quý tộc cao cấp thời phong kiến. Tước hiệu Công tước (và tương đương) từng phổ biến ở khắp châu Âu và Đông Á,
thumb|Mai Quận công [[Phùng Khắc Khoan.]] **Quận công** (chữ Hán: 郡公) là một tước hiệu thời phong kiến, do vua ban cho công thần hoặc thân thích, ở dưới tước Quốc công và trên tước
Giáo hội Công giáo dành một sự tôn kính đặc biệt cho **Maria** (mẹ của Chúa Giêsu). Điều này được dựa trên những quy điển của Kinh Thánh về màu nhiệm nhập thể của Con
nhỏ|300x300px| Bức tranh _Phu tù tại Babylon_ - [[người Do Thái bị bắt làm phu tù từ Canaan đến Babylon, do hoạ sĩ Pháp James Tissot vẽ vào năm 1896.]] nhỏ|Trục xuất người Do Thái
Nói Không với nhà bán hàng copy hình ảnh. Kém chất lượng, giả mạo sản phẩm.Khuyến cáo không mua hàng nơi bán không có địa chỉ shop rõ ràng.Sản phẩm bên em có tem riêng.
**Dương Tư Húc** (chữ Hán: 楊思勗, 654 – 740) là hoạn quan và tướng lĩnh thời Đường. ## Tiểu sử ### Thân thế và binh nghiệp Dương Tư Húc quê ở Thạch Thành, La Châu,
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Mạc Thiên Tứ** (chữ Hán: 鄚天賜, , sinh ngày 12 tháng 12, 1699 hoặc 16 tháng 12, 1705 hoặc 1 tháng 1, 1718, mất ngày 18 tháng 6, 1780), tự là **Sĩ Lân** (士麟, ),
**Nghi Thiên Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 儀天章皇后; 20 tháng 6 năm 1810 - 22 tháng 5 năm 1901) là thuỵ hiệu (được truy tôn sau khi qua đời) của một mệnh phụ nhà Nguyễn
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam** (viết tắt: **TKV**, ) là một tập đoàn công nghiệp quốc gia của Việt Nam, với lĩnh vực chính là khai thác than đá và
**Khổng tước công chúa** hay **Chàng Sisouthone và nàng Manola** () là những nhan đề phi chính thức một huyền thoại Thái tộc thịnh hành từ trung đại trung kì tới nay, có ảnh hưởng
**Phong trào Ái quốc Tam Tự** (chữ Anh: _Three-Self Patriotic Movement_), hoặc gọi **Hội Thánh Tam Tự**, là cơ quan giám sát chính thức của nhà nước đối với Tin Lành tại Trung Quốc. **Uỷ
**Cố Luân Khác Tĩnh Công chúa** (, ; 4 tháng 7 năm 1679 - 4 tháng 4 năm 1735), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ sáu của Khang Hy Đế, xếp thứ tự là
**Việc bổ nhiệm các giám mục trong Giáo hội Công giáo** là một quá trình phức tạp. Các giám mục có thâm niên, các tín hữu, sứ thần Tòa Thánh, các thành viên khác nhau
**Cục** **Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội** **(C06)** trực thuộc Bộ Công an (Việt Nam) có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn lực
**Cố Luân Ôn Hiến Công chúa** (chữ Hán: 固伦温宪公主, 1683 - 1702), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ chín của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Ngũ Công chúa.
phải|Cổng làng Thổ Hà, Bắc Giang **Cổng làng** là một loại công trình kiến trúc có tính cách phòng thủ nhưng sang thời hiện đại thì phần lớn nặng phần tượng trưng với giá trị
Trang này là một danh sách chủ đề về Giáo hội Công giáo. Đối với danh mục được sắp xếp theo thể loại, xin xem :Thể loại:Giáo hội Công giáo Rôma (và các tiểu thể
Nói Không với nhà bán hàng copy hình ảnh. Kém chất lượng, giả mạo sản phẩm.Khuyến cáo không mua hàng nơi bán không có địa chỉ shop rõ ràng.Sản phẩm bên em có tem riêng.
**Phùng Hoằng** () (?-438), tên tự **Văn Thông** (文通), gọi theo thụy hiệu là **(Bắc) Yên Chiêu Thành Đế** ((北)燕昭成帝), là hoàng đế cuối cùng của nước Bắc Yên vào thời Ngũ Hồ thập lục
nhỏ|Họ Phùng viết bằng Chữ Hán **Phùng** là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á. Họ này xuất hiện ở Việt Nam; khá phổ biến ở Trung Quốc (chữ Hán: 馮, bính
**Phùng Bạt** () (?-430), tên tự **Văn Khởi** (文起), biệt danh **Khất Trực Phạt** (乞直伐), gọi theo thụy hiệu là **(Bắc) Yên Văn Thành Đế** ((北)燕文成帝), là một hoàng đế của nước Bắc Yên thời
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy