Trục lợi hay Trục lợi tiền thuê (tiếng Anh: rent-seeking) là một khái niệm trong lý thuyết lựa chọn công cộng cũng như kinh tế học, khái niệm này ám chỉ việc một chủ thể tìm cách gia tăng tài sản từ lượng của cải sẵn có thay vì tạo ra của cải vật chất mới. Trục lợi dẫn tới suy giảm hiệu quả kinh tế vì phân bổ tài nguyên kém hiệu quả, suy giảm sự thịnh vượng, quốc khố mất mát, gia tăng bất công xã hội, và suy yếu cả quốc gia.
Nỗ lực mua chuộc cơ quan quản lý nhằm đạt được ưu thế độc quyền kiểu cưỡng chế có thể dẫn tới việc những kẻ trục lợi đạt được ưu thế trong thị trường trong khi áp những bất lợi lên những đối thủ cạnh tranh trong sạch. Đây là một trong những kiểu hành vi trục lợi thường thấy.
Mô tả
Ý tưởng về trục lợi được phát triển bởi Gordon Tullock năm 1967, trong khi khái niệm trục lợi (rent-seeking) được đặt ra vào năm 1974 bởi Anne Krueger. Từ "rent" ở đây không ám chỉ cụ thể đến các khoản thanh toán việc thuê mướn mà nhắm tới sự phân chia thu nhập thành lợi nhuận, tiền lương, và tiền thuê của Adam Smith. Nguồn gốc của thuật ngữ này đề cập đến việc giành quyền kiểm soát đất đai hoặc các tài nguyên thiên nhiên khác.
Các nhà kinh tế theo trường phải George đã mô tả trục lợi theo nghĩa thuê mướn đất đai, trong đó giá trị đất đai ở đây chủ yếu đến từ cơ sở hạ tầng và dịch vụ của chính phủ (ví dụ như đường sá, trường công, duy trì an ninh trật tự, v.v.) và cộng đồng, thay vì nói đến hành vi của một chủ đất bất kỳ, với vai trò là chủ sở hữu đơn thuần. Vai trò này cần tách bạch với vai trò của các nhà phát triển bất động sản, khi mà 2 vai trò này không nhất thiết phải cùng một người.
Trục lợi là hành vi nỗ lực chiếm đoạt lợi tức kinh tế (ví dụ: các khoản thu nhập được chi trả cho một yếu tố sản xuất vượt quá mức cần thiết để duy trì việc sử dụng nó) bằng cách thao túng các yếu tố chính trị và xã hội nơi mà các hoạt động kinh tế diễn ra, thay vì tao ra của cải vật chất mới. Trục lợi bao hàm việc khai thác các giá trị không bồi hoàn từ người khác mà không đóng góp vào năng suất lao động. Ví dụ điển hình của việc trục lợi, theo Robert Shiller, là việc một chủ đất đặt trạm thu phí giữa một con sông chảy qua đất của ông ta rồi thuê một người thu phí thuyền bè đi qua. Việc đặt trạm thu phí này không tạo ra của cải mới hay đóng góp năng suất lao động. Người chủ đất không cải tiến hay nâng cấp dòng sông. Tất cả những gì ông ta làm là tìm cách để moi tiền từ một thứ mà đáng ra phải được sử dụng miễn phí
Trong các nền kinh tế thị trường, đa phần sự cạnh tranh để thu lợi từ tiền thuê mướn là hợp pháp, bất chấp thiệt hại nó có thể gây ra cho nền kinh tế. Tuy nhiên, nhiều sự cạnh tranh để trục lợi tiền thuê là bất hợp pháp - như là đút lót hoặc hối lộ.
Trục lợi tiền thuê (rent-seeking) được tách bạch với tìm kiếm lợi nhuận (profit-seeking), trong đó các chủ thể kiếm lời bằng việc tham gia vào các hoạt động tạo ra lợi ích trao đổi cho các bên Tìm kiếm lợi nhuận theo nghĩa này là việc tạo ra của cải, trong khi đó trục lợi tiền thuê là việc trục lợi bằng cách sử dụng các thể chế xã hội, như là quyền lực nhà nước, tái phân phối của cải giữa các nhóm người mà không tạo ra của cải mới. Trong bối cảnh thực tế, thu nhập có được thông qua trục lợi tiền thuê có thể là một phần đóng góp vào lợi nhuận theo tiêu chuẩn kế toán.
Nghịch lý Tullock
Nghịch lý Tullock mô tả bởi Tullock, về việc phí trục lợi thấp so với lợi ích đem lại từ việc trục lợi
Điểm nghịch lý ở đây là những người trục lợi muốn hưởng lợi từ chính sách có thể chỉ cần đút lót các chính trị gia với một chi phí thấp hơn nhiều so với lợi ích mà người này thu về. Ví dụ, một người trục lợi hy vọng sẽ thu về 1 tỷ đô la từ một chính sách cụ thể có thể chỉ cần hối lộ các chính trị gia 10 triệu đô la, tức chỉ 1% so với món hời đem lại.
Những cách giải thích
Một số giải thích đã được đưa ra để giải thích về nghịch lý này:
Cử tri có thể trừng trị các chính trị gia tham nhũng với số tiền lớn, hoặc sống đời sống xa hoa. Điều này gây khó cho các chính trị gia đòi hỏi các khoản tiền lớn từ người trục lợi.
Cạnh tranh giữa các chính trị gia muốn giúp đỡ người trục lợi có thể sẽ giảm chi phí đút lót.
Thiếu sự tin tưởng giữa người trục lợi và các chính trị gia, do sự thỏa thuận này là phi pháp và thiếu cả sự truy cứu pháp lý lẫn động lực bắt buộc tuân thủ thỏa thuận, giúp đẩy chi phí đút lót xuống.
Ví dụ
phải|nhỏ| Antichristus, một người đốn gỗ của Lucas Cranach Elder, của giáo hoàng sử dụng quyền lực tạm thời để trao quyền cho một người cai trị đóng góp hào phóng cho Giáo hội Công giáo
Một ví dụ về việc trục lợi trong nền kinh tế hiện đại là việc bỏ tiền bạc vận động hành lang nhằm nhận được các khoản trợ cấp từ chính phủ để được nhận lượng của cải đã được làm ra sẵn, hoặc áp đặt quy định lên đầu đối thủ cạnh tranh. Một ví dụ khác về tìm kiếm tiền thuê là việc giới hạn quyền gia nhập các ngành nghề sinh lợi, như các phường hội thời trung cổ hay giấy phép và giấy chứng nhận thời hiện đại. Giấy phép taxi là một ví dụ điển hình về việc trục lợi. Khi mà việc ban hành giấy phép lái taxi một cách hạn chế so với tổng cung dịch vụ taxi (thay vì đảm bảo chất lượng dịch vụ), ngăn cấm cạnh tranh từ các phương tiện cho thuê khác
Khái niệm trục lợi tiền thuê cũng áp dụng với tham nhũng của những công chức tìm cách bòn tiền đút lót nhằm bóp méo luật pháp Ví dụ, các quan chức thuế có thể nhận tiền hối lộ để giảm bớt gánh nặng thuế của người nộp thuế.
Lạm quyền điều tiết (Regulatory capture) là một thuật ngữ liên quan đến việc thông đồng giữa chính phủ (đóng vai trò điều tiết thị trường) và doanh nghiệp, tạo điều kiện cho hành vi trục lợi được mở rộng, đặc biệt khi chính phủ phải dựa vào doanh nghiệp để hiểu về thị trường. Các nghiên cứu về trục lợi tập trung vào nỗ lực của doanh nghiệp để nắm thế độc quyền bằng cách điều khiển chính phủ bóp méo một thị trường cạnh tranh lành mạnh Thuật ngữ trục lợi độc quyền (monopoly privilege rent-seeking) thường được sử dụng cho loại hình trục lợi này. Những dẫn chứng thường thấy đó là vận động hành lang để tìm kiếm sự điều chỉnh nền kinh tế như là hạn ngạch, thuế nhập khẩu, trợ giá hay mở rộng quyền bản quyền.
Những hậu quả có thể xảy ra
Trục lợi kéo lùi sự phát triển kinh tế; nhiều hoạt động trục lợi khiến nó trở nên hấp dẫn bởi vì lợi ích thu về lớn sẽ khiến chủ thể tập trung vào nỗ lực trục lợi hơn là cải thiện năng suất lao động của tổ chức.Trục lợi có thể hủy hoại sự đổi mới và cải tiến của nền kinh tế.
Nha kinh tế học đạt giải Nobel Joseph Stiglitz đã lập luận rằng trục lợi gây ra bất bình đẳng thu nhập lớn ở Hoa Kỳ thông qua các cuộc vận động hành lang nhằm giúp đề ra các chính sách giúp giới nhà giàu và quyền lực thu lợi, chộp lấy miếng bánh lớn hơn của một lượng của cải có sẵn của quốc gia thay vì làm ra của cải mới. Thomas Piketty, Saez và Stefanie Stantcheva đã phân tích các nền kinh tế quốc tế và những thay đổi của họ về thuế suất để kết luận rằng phần lớn bất bình đẳng thu nhập là kết quả của việc trục lợi của những người nộp thuế giàu có.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trục lợi** hay **Trục lợi tiền thuê** (tiếng Anh: rent-seeking) là một khái niệm trong lý thuyết lựa chọn công cộng cũng như kinh tế học, khái niệm này ám chỉ việc một chủ thể
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
**Kinh tế học vi mô** hay là _kinh tế tầm nhỏ_ (Tiếng Anh: _microeconomics_), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi của cả
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**Kinh tế học quốc tế** là một bộ môn khoa học, một chuyên ngành của kinh tế học nghiên cứu sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Kinh tế học
**Kinh tế học thực nghiệm** (_experimental economics_) là việc áp dụng các phương pháp thực nghiệm để nghiên cứu các câu hỏi kinh tế. Dữ liệu thu thập được trong các thí nghiệm được sử
**Trường phái kinh tế học Chicago** (tiếng Anh: **Chicago School of economics**) là một trường phái tư tưởng kinh tế học tân cổ điển gắn liền với công việc của giảng viên tại Đại học
**Kinh tế học kinh doanh** là một lĩnh vực trong kinh tế học ứng dụng trong đó sử dụng lý thuyết kinh tế và phương pháp định lượng để phân tích doanh nghiệp và những
Theo nhận định của một số chuyên gia kinh tế học, **hiệu ứng lấn át** trong kinh tế là hiện tượng xảy ra khi sự tham gia của chính phủ trong một lĩnh vực nào
**Kinh tế học tiền tệ** là một nhánh của kinh tế học, nghiên cứu các lý thuyết cạnh tranh khác nhau của tiền tệ: nó cung cấp một khuôn khổ để phân tích tiền và
**Kinh tế học thực chứng** (tiếng Anh: _Positive economics_) trái ngược với kinh tế học chuẩn tắc là một nhánh của kinh tế học, đề cập đến những tuyên bố mang tính khách quan. Tức
**Kinh tế học xã hội chủ nghĩa** bao gồm các lý thuyết, thực tiễn và chuẩn mực kinh tế của các hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa giả định và hiện có. Hệ
**Kinh tế học nông nghiệp** là một lĩnh vực kinh tế ứng dụng liên quan đến việc áp dụng lý thuyết kinh tế trong việc tối ưu hóa sản xuất và phân phối thực phẩm
nhỏ| Số đầu tiên của _tạp chí Ms._ đã xem xét kinh tế nữ quyền trong một tác phẩm của [[Jane O'Reilly ]] **Kinh tế nữ quyền** là bộ môn nghiên cứu về kinh tế
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Kinh tế sức chú ý** là một cách tiếp cận quản lý thông tin coi sức chú ý của con người như một mặt hàng khan hiếm, áp dụng các lý thuyết kinh tế học
nhỏ|275x275px|Biểu đồ minh họa thặng dư tiêu dùng (màu đỏ) và thặng dư sản xuất (màu xanh lam) trên biểu đồ cung và cầu Trong kinh tế học chính thống, **thặng dư kinh tế** (tiếng
**Lý thuyết chu kỳ kinh tế thực (lý thuyết RBC)** là một loại mô hình kinh tế vĩ mô tân cổ điển, trong đó các biến động của chu kỳ kinh doanh được tính bằng
Lý thuyết **nền kinh tế Robinson Crusoe** là một lý thuyết nền tảng được dùng để nghiên cứu những vấn đề cơ bản trong kinh tế. Lý thuyết trên đưa ra giả thuyết về một
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
Karl Marx, người sáng lập ra học thuyết kinh tế chính trị Marx - Lenin **Kinh tế chính trị Marx-Lenin** hay **kinh tế chính trị học Marx-Lenin** là một lý thuyết về kinh tế chính
**Quyền tư hữu** là các cấu trúc thực thi xã hội về mặt lý thuyết trong kinh tế để xác định cách sử dụng và sở hữu tài nguyên hoặc kinh tế. Tài nguyên có
**Kinh tế thần kinh học** (kinh tế học não trạng) kết hợp thần kinh học, kinh tế học, tâm lý học để tìm hiểu bằng cách nào con người ra quyết định; xem xét vai
**Sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế** là sự phụ thuộc lẫn nhau của các thành phần trong hệ thống kinh tế mà ở đó có sự trao đổi mua bán để có được
**Hệ tư tưởng kinh tế** phân biệt chính nó với lý thuyết kinh tế trong việc mang tính quy phạm hơn là chỉ giải thích theo cách tiếp cận của nó. Các hệ tư tưởng
**Kinh tế xã hội** là khoa học xã hội nghiên cứu cách thức hoạt động kinh tế ảnh hưởng và được định hình bởi các quá trình xã hội. Nói chung, nó phân tích cách
**Nền kinh tế thực** liên quan đến sản xuất, thu mua, luân chuyển hàng hóa và dịch vụ (như dầu, bánh mì và lao động) trong một nền kinh tế. Nó đối lập với nền
nhỏ|Lương trung bình hàng tháng ở các tỉnh Ukraine tháng 7/ 2019 **Dữ liệu** **kinh tế** hoặc **thống kê kinh tế** là dữ liệu (các biện pháp định lượng) mô tả một nền kinh tế
**Kinh tế chia sẻ** là một mô hình thị trường lai (ở giữa sở hữu và tặng quà) trong đó đề cập đến mạng ngang hàng dựa trên chia sẻ quyền truy cập vào hàng
**Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh**, còn được gọi là **Đại học UEH** () là đại học đa thành viên chuyên khối kinh tế hệ công lập, thuộc nhóm đại học trọng
**Trường Đại học Kinh tế – Luật** ( – **UEL**) là trường đại học đào tạo và nghiên cứu khối ngành kinh tế, kinh doanh và luật hàng đầu Việt Nam nói chung và tại
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Kinh tế Hoa Kỳ** (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển rất cao. Đây không chỉ là
**Kinh tế** (Tiếng Anh: _economy_) là một lĩnh vực sản xuất, phân phối và thương mại, cũng như tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Tổng thể, nó được định nghĩa là một lĩnh vực
nhỏ|Cổng trường Đại học kinh tế quốc dân (phố Vọng) **Đại học Kinh tế Quốc dân** (tiếng Anh: _National Economics University_, **NEU**) là một đại học định hướng nghiên cứu đầu ngành trong khối các
Tập tin:Economies of scale.svg **Kinh tế quy mô** (economies of scale) hay **Kinh tế bậc thang** chính là chiến lược được hoạch định và sử dụng triệt để trong nhiều ngành kinh doanh; nhất là
**Kinh tế ngầm** là một khu vực kinh tế nơi mà tất cả các hoạt động thương mại được tiến hành mà không có sự kiểm soát, thống kê của cơ quan nhà nước (thuế,
**Kinh tế Pháp** là nền kinh tế phát triển cao và định hướng thị trường tự do. Pháp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới vào năm 2020 tính
**Kinh tế Ấn Độ** là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới đang phát triển, lớn thứ ba thế giới nếu tính theo sức mua tương đương (PPP), thứ 7 trên thế giới
**Kinh tế chính trị** là một môn khoa học xã hội nghiên cứu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa đặt trong mối quan hệ với chính trị dưới nhãn quan của chính trị
**Nền kinh tế Ý** là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba của Liên minh châu Âu, lớn thứ tám tính theo GDP danh nghĩa của thế giới và lớn thứ 12 theo GDP
nhỏ|phải|Một công trình tòa nhà phức hợp thể thao và giải trí Gateway **Kinh tế thể thao** (_Sports economics_) là một ngành của kinh tế tập trung vào mối quan hệ giữa yếu tố kinh
**Kinh tế Việt Nam giai đoạn 1976-1986** nằm trong bối cảnh thời bao cấp, đây là giai đoạn áp dụng mô hình kinh tế cũ ở miền Bắc cho cả nước sau khi thống nhất
Hiện tượng **bong bóng kinh tế** (tiếng Anh: Economic bubble) là hiện tượng chỉ tình trạng thị trường trong đó giá hàng hóa hoặc tài sản giao dịch tăng đột biến đến một mức giá
**Tình báo kinh tế** (hay còn gọi là **Gián điệp kinh tế**) là toàn bộ những hoạt động tìm kiếm, xử lý, truyền phát và bảo vệ thông tin có ích cho các thành phần
nhỏ|phải|Một bản Kế hoạch kinh tế-xã hội (2007-2011) của Chính quyền Thái Lan **Kế hoạch kinh tế** (_Economic planning_) hay còn gọi là việc **lập kế hoạch kinh tế**, ở góc độ quản lý nhà
**Kinh tế xanh** (tiếng Anh: _Green Economy_) là một nền kinh tế nhằm cải thiện đời sống con người và tài sản xã hội đồng thời chú trọng giảm thiểu những hiểm họa môi trường
**Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới** là một cơ quan nghiên cứu về kinh tế quốc tế và chính trị quốc tế của Việt Nam, trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã
**Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa** là tên gọi mà Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra cho mô hình kinh tế hiện tại của Việt Nam. Nó được mô tả