Hệ tư tưởng kinh tế phân biệt chính nó với lý thuyết kinh tế trong việc mang tính quy phạm hơn là chỉ giải thích theo cách tiếp cận của nó. Các hệ tư tưởng kinh tế thể hiện quan điểm về cách vận hành của một nền kinh tế và đến cuối cùng, trong khi mục đích của các lý thuyết kinh tế là tạo ra các mô hình giải thích chính xác để mô tả một nền kinh tế hiện đang hoạt động như thế nào. Tuy nhiên, hai cái này có liên quan chặt chẽ với nhau, vì hệ tư tưởng kinh tế cơ bản ảnh hưởng đến phương pháp luận và lý thuyết được sử dụng trong phân tích. Hệ tư tưởng và phương pháp luận đa dạng của 74 người đoạt giải Nobel về kinh tế nói lên mối liên hệ như vậy.
Một cách tốt để nhận biết liệu một ý thức hệ có thể được phân loại một ý thức hệ kinh tế hay không là câu hỏi liệu nó có phải có một quan điểm kinh tế cụ thể và chi tiết hay không.
Hơn nữa, hệ tư tưởng kinh tế khác biệt với một hệ thống kinh tế mà nó hỗ trợ, như chủ nghĩa tư bản, đến mức giải thích một hệ thống kinh tế (kinh tế học tích cực) khác với việc ủng hộ nó (kinh tế học chuẩn tắc). Lý thuyết về ý thức hệ kinh tế giải thích sự xuất hiện, tiến hóa và mối quan hệ của nó với một nền kinh tế
Ví dụ
Chủ nghĩa tư bản
Chủ nghĩa tư bản là một hệ thống kinh tế rộng lớn, nơi các phương tiện sản xuất phần lớn hoặc hoàn toàn thuộc sở hữu tư nhân và hoạt động vì lợi nhuận, trong đó việc phân bổ hàng hóa vốn được xác định bởi thị trường vốn và thị trường tài chính.
Có một số triển khai của chủ nghĩa tư bản dựa trên mức độ tham gia của chính phủ hoặc doanh nghiệp công cộng tồn tại. Những cái chính tồn tại ngày nay là các nền kinh tế hỗn hợp, nơi nhà nước can thiệp vào hoạt động thị trường và cung cấp một số dịch vụ; laissez faire, nơi nhà nước chỉ cung cấp một tòa án, quân đội và cảnh sát; và chủ nghĩa tư bản nhà nước, nơi nhà nước tham gia vào hoạt động kinh doanh thương mại.
Laissez-faire
Laissez-faire, hay chủ nghĩa tư bản thị trường tự do, là một hệ tư tưởng quy định doanh nghiệp công và quy định tối thiểu của chính phủ trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Hệ tư tưởng này ủng hộ một loại chủ nghĩa tư bản dựa trên cạnh tranh mở để xác định giá cả, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa thông qua bàn tay vô hình của cung và cầu đạt đến trạng thái cân bằng thị trường hiệu quả. Trong một hệ thống như vậy, vốn, tài sản và doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu tư nhân và các doanh nghiệp mới có thể tự do gia nhập thị trường mà không bị hạn chế. Việc làm và tiền lương được xác định bởi một thị trường lao động sẽ dẫn đến một số thất nghiệp. Sự can thiệp của chính phủ và tư pháp đôi khi được sử dụng để thay đổi các ưu đãi kinh tế cho người dân vì nhiều lý do. Nền kinh tế tư bản có thể sẽ theo tăng trưởng kinh tế cùng với một chu kỳ kinh doanh ổn định với các bùng nổ nhỏ xen kẽ với suy thoái nhỏ.
Thị trường xã hội
Các nền kinh tế thị trường xã hội (còn gọi là chủ nghĩa tư bản Rhine) được ủng hộ bởi các tư tưởng của ordoliberalism và chủ nghĩa tự do xã hội. Hệ tư tưởng này hỗ trợ nền kinh tế thị trường tự do nơi cung và cầu quyết định giá cả hàng hóa và dịch vụ và nơi thị trường không có quy định. Tuy nhiên, hệ tư tưởng kinh tế này kêu gọi hành động của nhà nước dưới dạng chính sách xã hội ủng hộ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp và công nhận quyền lao động.
Chủ nghĩa tư bản sòng bạc
Chủ nghĩa tư bản sòng bạc là bất ổn do rủi ro cao và bất ổn tài chính liên quan đến các tổ chức tài chính trở nên rất lớn và chủ yếu là tự điều chỉnh, đồng thời đảm nhận các giao dịch đầu tư tài chính có rủi ro cao. Đây là một động lực thúc đẩy của các nhà đầu tư trong việc tìm kiếm lợi nhuận mà không cần sản xuất; nó cung cấp một khía cạnh đầu cơ mang lại triển vọng cho lợi nhuận đầu cơ nhanh hơn và nhiều hơn cho mọi người, sự giàu có và bên trong các giả định về các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến biến động giá tài sản. Thông thường, điều này không thêm vào sự giàu có tập thể của một nền kinh tế, vì nó có thể tạo ra sự bất ổn kinh tế. Các nhà kinh tế khác như Hans-Werner Sinn, đã viết sách về chủ nghĩa tư bản sòng bạc với lời bình luận bên ngoài bong bóng Anglo-Saxon.
Chủ nghĩa tư bản mới
Chủ nghĩa tư bản mới là một hệ tư tưởng kinh tế pha trộn các yếu tố của chủ nghĩa tư bản với các hệ thống khác và nhấn mạnh sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế để cứu và tái cấu trúc các công ty được coi là rủi ro cho quốc gia. Những năm đầu tiên của hệ tư tưởng được một số nhà kinh tế coi là 10 năm dẫn đến năm 1964 sau cuộc Đại khủng hoảng và Thế chiến II. Sau Thế chiến II, các quốc gia đã bị phá hủy và cần phải xây dựng lại và kể từ khi chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh trong các nước công nghiệp hóa. Những quốc gia bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi chiến tranh đã chứng kiến sự tăng trưởng của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản Neo khác với chủ nghĩa tư bản thông thường ở chỗ chủ nghĩa tư bản làm nổi bật chủ sở hữu tư nhân, chủ nghĩa tư bản mới nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc duy trì đất nước là nhà cung cấp và nhà sản xuất và lên án các công ty tư nhân thiếu vai trò là nhà cung cấp và sản xuất cho quốc gia của họ.
Các nhà phê bình của chủ nghĩa tư bản mới cho rằng nó có xu hướng đàn áp đội quân lao động dự bị có thể dẫn đến việc làm đầy đủ, vì điều này có thể làm suy yếu một trong những điều cơ bản chính làm cho chủ nghĩa tư bản hoạt động. Các nhà phê bình khác nói rằng nếu chủ nghĩa tư bản mới được đưa vào, nó sẽ trở nên tham nhũng ngay lập tức.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hệ tư tưởng kinh tế** phân biệt chính nó với lý thuyết kinh tế trong việc mang tính quy phạm hơn là chỉ giải thích theo cách tiếp cận của nó. Các hệ tư tưởng
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
**Trường phái kinh tế học Áo** là một trường phái tư tưởng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế học dựa trên giải thích và phân tích những hành động có mục đích của các
**Kinh tế học sinh thái,** hoặc **sinh thái kinh tế,** vừa là lĩnh vực nghiên cứu khoa học xuyên ngành vừa là khoa học liên ngành giải quyết các sự phụ thuộc lẫn nhau và
nhỏ|Cây kinh tế học không chính thống. **Kinh tế học phi chính thống** là bất kỳ tư tưởng hay lý thuyết kinh tế nào tương phản với các trường phái tư tưởng kinh tế chính
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**Kinh tế học vĩ mô cổ điển mới** (tiếng Anh: _new classical macroeconomics_) là bộ phận kinh tế học vĩ mô dựa trên kinh tế học tân cổ điển, hình thành từ thập niên 1970.
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
Karl Marx, người sáng lập ra học thuyết kinh tế chính trị Marx - Lenin **Kinh tế chính trị Marx-Lenin** hay **kinh tế chính trị học Marx-Lenin** là một lý thuyết về kinh tế chính
**Kinh tế học hành vi** và lĩnh vực liên quan, **tài chính hành vi**, nghiên cứu các ảnh hưởng của xã hội, nhận thức, và các yếu tố cảm xúc trên các quyết định kinh
**Trường phái kinh tế học Chicago** (tiếng Anh: **Chicago School of economics**) là một trường phái tư tưởng kinh tế học tân cổ điển gắn liền với công việc của giảng viên tại Đại học
**Kinh tế chính trị** là một môn khoa học xã hội nghiên cứu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa đặt trong mối quan hệ với chính trị dưới nhãn quan của chính trị
**Kinh tế học cổ điển** hay **kinh tế chính trị cổ điển** là một trường phái kinh tế học được xây dựng trên một số nguyên tắc và giả định về nền kinh tế để
Lý thuyết **nền kinh tế Robinson Crusoe** là một lý thuyết nền tảng được dùng để nghiên cứu những vấn đề cơ bản trong kinh tế. Lý thuyết trên đưa ra giả thuyết về một
**Kinh tế kế hoạch** (còn được gọi là nền kinh tế kế hoạch tập trung hoặc nền kinh tế chỉ huy) là một nền kinh tế-xã hội trong đó Chính phủ và Nhà nước kiểm
Nhiều định nghĩa khác nhau về kinh tế học đã được đưa ra, bao gồm cả "những gì các nhà kinh tế học làm". Thuật ngữ trước đây của 'kinh tế học' là _kinh tế
**Kinh tế thị trường** là mô hình kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số
**Kinh tế xã hội** là khoa học xã hội nghiên cứu cách thức hoạt động kinh tế ảnh hưởng và được định hình bởi các quá trình xã hội. Nói chung, nó phân tích cách
**Kinh tế học Keynes** là hệ thống lý luận kinh tế vĩ mô lấy tác phẩm _Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ_ (thường được gọi tắt là _Lý thuyết
**Kinh tế biển** (**Kinh tế đại dương** – **ocean economy**) bao gồm các hoạt động kinh tế theo ngành, liên ngành liên quan tới biển, đại dương, đường bờ biển; bao gồm các hoạt động
Nền **kinh tế thị trường xã hội** () là một nền kinh tế trong đó nhà nước bảo đảm tự do hoạt động kinh tế, thương mại, nhưng có những chính sách về kinh tế
**Kinh tế học xã hội chủ nghĩa** bao gồm các lý thuyết, thực tiễn và chuẩn mực kinh tế của các hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa giả định và hiện có. Hệ
**Kinh tế học thể chế mới** (tiếng Anh: **New institutional economic**) là một trào lưu kinh tế học hiện đại có đối tượng nghiên cứu là những quy ước xã hội, những quy định pháp
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
**Kinh tế chia sẻ** là một mô hình thị trường lai (ở giữa sở hữu và tặng quà) trong đó đề cập đến mạng ngang hàng dựa trên chia sẻ quyền truy cập vào hàng
**Tư tưởng Juche** (Hangul: 주체); (phát âm trong tiếng Triều Tiên) (主體: âm Hán Việt: Chủ thể) hay **Tư tưởng Kim Nhật Thành** là một hệ tư tưởng chính thức của Nhà nước Cộng hòa
nhỏ|Chân dung [[Chủ tịch Hồ Chí Minh]] **Tư tưởng Hồ Chí Minh** là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Kinh tế Hoa Kỳ** (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển rất cao. Đây không chỉ là
**Kinh tế học quốc tế** là một bộ môn khoa học, một chuyên ngành của kinh tế học nghiên cứu sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Kinh tế học
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
nhỏ|Cổng trường Đại học kinh tế quốc dân (phố Vọng) **Đại học Kinh tế Quốc dân** (tiếng Anh: _National Economics University_, **NEU**) là một đại học định hướng nghiên cứu đầu ngành trong khối các
**Kinh tế Pháp** là nền kinh tế phát triển cao và định hướng thị trường tự do. Pháp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới vào năm 2020 tính
**Hội đồng Tương trợ Kinh tế** (tiếng Nga: Совет экономической взаимопомощи _Sovyet Ekonomičeskoy Vzaimopomošči_, **SEV** (СЭВ, SEW); tiếng Anh: Council of Mutual Economic Assistance, **COMECON** hoặc CMEA), còn gọi là tổ chức hợp tác kinh
Canada là quốc gia có nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao. Năm 2020, Canada là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 9 thế giới theo GDP danh nghĩa và thứ 15
**Kinh tế Israel** là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển với mức độ công nghiệp hóa, kỹ nghệ cùng hàm lượng tri thức cao, đây là quốc gia có
**Chủ nghĩa tự do cá nhân** hay **chủ nghĩa tự do ý chí** (tiếng Anh: _libertarianism_, từ tiếng Latinh: _liber_, tự do) là học thuyết triết học chính trị ủng hộ tự do như là
**Nền kinh tế nền tảng** (trong tiếng Anh gọi là **Platform Economy**) được hiểu là một phần của nền kinh tế mà tại đó các hoạt động kinh tế và xã hội được diễn ra
**Nền kinh tế Ý** là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba của Liên minh châu Âu, lớn thứ tám tính theo GDP danh nghĩa của thế giới và lớn thứ 12 theo GDP
**Nền kinh tế Cộng hòa Dân chủ Đức** (1945–1990; tính cả thời kỳ quân đội Liên Xô tiếp quản 1945–1949) là một nền kinh tế kế hoạch tương tự như hệ thống kinh tế ở
**Kinh tế học vĩ mô**, **kinh tế vĩ mô**, **kinh tế tầm lớn** hay đôi khi được gọi tắt là **vĩ mô** (Tiếng Anh: _macroeconomics_), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên
**Kinh tế Việt Nam giai đoạn 1976-1986** nằm trong bối cảnh thời bao cấp, đây là giai đoạn áp dụng mô hình kinh tế cũ ở miền Bắc cho cả nước sau khi thống nhất
**Chủ nghĩa tự do cổ điển** là một ý thức hệ chính trị và là một nhánh của chủ nghĩa tự do vận động cho tự do dân sự và tự do chính trị với
**Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa** là tên gọi mà Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra cho mô hình kinh tế hiện tại của Việt Nam. Nó được mô tả
**Kinh tế học thực chứng** (tiếng Anh: _Positive economics_) trái ngược với kinh tế học chuẩn tắc là một nhánh của kinh tế học, đề cập đến những tuyên bố mang tính khách quan. Tức
thumb|220x124px | right | Bốn pha của chu kỳ kinh doanh **Chu kỳ kinh tế**, còn gọi là **chu kỳ kinh doanh** (Tiếng Anh: _Business cycle_), là sự biến động của GDP thực tế theo
Trong triết học Marx, **hệ tư tưởng thống trị** hay **ý thức hệ thống trị** là một tập hợp các ý tưởng về xã hội được sử dụng để biện minh cho một nhóm lợi
**Xã hội học kinh tế** là nghiên cứu về nguyên nhân và kết quả xã hội của các hiện tượng kinh tế khác nhau. Lĩnh vực này có thể được chia thành thời kỳ cổ