Quyền tư hữu là các cấu trúc thực thi xã hội về mặt lý thuyết trong kinh tế để xác định cách sử dụng và sở hữu tài nguyên hoặc kinh tế. Tài nguyên có thể được sở hữu bởi (và do đó là tài sản của) các cá nhân, hiệp hội hoặc chính phủ. Quyền tài sản có thể được xem như là một thuộc tính của một lợi ích kinh tế. Thuộc tính này có bốn thành phần và thường được gọi là một nhóm các quyền:
quyền sử dụng hàng hóa
quyền kiếm thu nhập từ hàng hóa
quyền chuyển giao hàng hóa cho người khác, thay đổi, từ bỏ hoặc phá hủy nó (quyền chấm dứt sở hữu)
quyền thực thi quyền sở hữu
Trong kinh tế, tài sản thường được coi là quyền sở hữu (quyền đối với số tiền thu được từ tài sản) và kiểm soát tài nguyên hoặc hàng hóa. Nhiều nhà kinh tế cho rằng quyền tài sản cần phải được cố định và cần phải diễn đạt mối quan hệ giữa các bên khác để có hiệu quả hơn.
Vai trò của quyền tư hữu đối với sự phát triển kinh tế và chính trị
Các nhà kinh tế học cổ điển như Adam Smith và Karl Marx thường nhận ra tầm quan trọng của quyền tư hữu trong quá trình phát triển kinh tế và các nhà kinh tế chính thống hiện đại đồng ý với sự công nhận này. Một lời giải thích được chấp nhận rộng rãi là các quyền tư hữu nếu được thực thi tốt sẽ tạo động lực cho các cá nhân tham gia vào các hoạt động kinh tế, như đầu tư, đổi mới và trao đổi, dẫn đến một thị trường hiệu quả hơn. Sự phát triển của quyền tư hữu ở châu Âu trong thời trung cổ là một ví dụ. Trong thời đại này, toàn bộ quyền lực chính trị rơi vào tay các chế độ quân chủ cha truyền con nối, những kẻ này lạm dụng quyền lực của họ để bóc lột các nhà sản xuất, đánh thuế tùy tiện hoặc từ chối trả các món nợ. Việc thiếu bảo vệ quyền sở hữu đã tạo ra rất ít động lực cho chủ đất và thương nhân đầu tư vào đất đai, vốn vật chất hoặc nhân lực hoặc công nghệ. Sau Nội chiến Anh 1642-1646 và Cách mạng Vinh quang năm 1688, sự thay đổi quyền lực chính trị khỏi vua Stuart đã dẫn đến việc tăng cường quyền sở hữu của cả chủ sở hữu đất đai và tư bản. Do đó, sự phát triển kinh tế nhanh chóng đã diễn ra, tạo tiền đề cho Cách mạng Công nghiệp.
Quyền tài sản cũng được cho là giảm chi phí giao dịch bằng cách cung cấp một giải pháp hiệu quả cho các xung đột về nguồn lực khan hiếm. Thực tiễn, sử dụng dữ liệu lịch sử của các thuộc địa cũ của châu Âu, Acemoglu, Johnson và Robinson tìm ra bằng chứng thuyết phục rằng các thể chế kinh tế tốt - những tổ chức cung cấp quyền tư hữu an toàn và bình đẳng về cơ hội - mang đến sự thịnh vượng kinh tế.
Quyền tài sản có thể liên quan chặt chẽ đến sự hình thành trật tự chính trị, do nó bảo vệ quyền lợi kinh tế của một cá nhân. North, Wallis và Weingast cho rằng quyền tư hữu bắt nguồn để tạo điều tạo tiền đề cho các hoạt động trục lợi của giới thượng lưu. Đặc biệt, các hệ thống pháp lý và chính trị bảo vệ các quyền của giới thượng lưu đối với các khoản thu tiền thuê nhà tạo nên cơ sở của cái gọi là "trật tự truy cập hạn chế", trong đó những người không thuộc giới tinh hoa bị từ chối tiếp cận quyền lực chính trị và các đặc quyền kinh tế. Ví dụ, trong một nghiên cứu lịch sử về nước Anh thời trung cổ, North và Thomas phát hiện ra rằng sự phát triển mạnh mẽ của luật đất đai của Anh trong thế kỷ 13 xuất phát từ lợi ích của giới thượng lưu trong việc khai thác doanh thu tiền thuê đất từ quyền sở hữu đất đai sau khi giá đất tăng đột ngột vào thế kỷ thứ 12. Ngược lại, "trật tự truy cập mở" ngày nay, bao gồm một hệ thống chính trị dân chủ và nền kinh tế thị trường tự do, thường bao hàm các quyền tư hữu rộng rãi, an toàn và cá nhân hóa. Quyền tài sản phổ quát, cùng với cạnh tranh kinh tế và chính trị không chính đáng, coi nhẹ vai trò của việc trục lợi và thay vào đó ủng hộ những đổi mới và hoạt động sản xuất trong nền kinh tế hiện đại.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quyền tư hữu** là các cấu trúc thực thi xã hội về mặt lý thuyết trong kinh tế để xác định cách sử dụng và sở hữu tài nguyên hoặc kinh tế. Tài nguyên có
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
Bản đồ Chỉ số tự do kinh tế năm 2014 được công bố bởi Quỹ Di Sản. Mỗi quốc gia được biểu thị bởi một màu tương ứng với mức độ tự do kinh tế
**Tự do kinh tế** trong kinh tế học là một môi trường xã hội mà trong đó người dân được tự do sản xuất, buôn bán và tiêu thụ hàng hóa hay dịch vụ mà
**Hệ tư tưởng kinh tế** phân biệt chính nó với lý thuyết kinh tế trong việc mang tính quy phạm hơn là chỉ giải thích theo cách tiếp cận của nó. Các hệ tư tưởng
**Kinh tế chính trị** là một môn khoa học xã hội nghiên cứu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa đặt trong mối quan hệ với chính trị dưới nhãn quan của chính trị
**Kinh tế thị trường** là mô hình kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số
**Kinh tế học vĩ mô tổng hợp** là một trường phái kinh tế học vĩ mô dựa trên việc tổng hợp các học thuyết của kinh tế học tân cổ điển với kinh tế học
**Trường phái kinh tế học Áo** là một trường phái tư tưởng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế học dựa trên giải thích và phân tích những hành động có mục đích của các
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
nhỏ|phải|Tổng thống Nga [[Boris Yeltsin, nhà cải cách chủ chốt Anatoly Chubais, nhà kinh tế Yegor Gaidar, chủ ngân hàng Vladimir Potanin, các tài phiệt Nga và đội ngũ cố vấn tài chính, chuyên gia
**Kinh tế chia sẻ** là một mô hình thị trường lai (ở giữa sở hữu và tặng quà) trong đó đề cập đến mạng ngang hàng dựa trên chia sẻ quyền truy cập vào hàng
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
Trong kinh tế học, **đất** bao gồm tất cả các tài nguyên có nguồn gốc tự nhiên, chẳng hạn như vị trí địa lý của khu vực đất đai, các tài nguyên khoáng sản dưới
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Kinh tế Hoa Kỳ** (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển rất cao. Đây không chỉ là
**Nền kinh tế nền tảng** (trong tiếng Anh gọi là **Platform Economy**) được hiểu là một phần của nền kinh tế mà tại đó các hoạt động kinh tế và xã hội được diễn ra
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
**Kinh tế Pháp** là nền kinh tế phát triển cao và định hướng thị trường tự do. Pháp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới vào năm 2020 tính
**Nền kinh tế Ý** là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba của Liên minh châu Âu, lớn thứ tám tính theo GDP danh nghĩa của thế giới và lớn thứ 12 theo GDP
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Kinh tế Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** là nền kinh tế chỉ huy theo mô hình xã hội chủ nghĩa của Liên Xô được áp dụng ở phía bắc vĩ tuyến 17, trong khu
**Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa** là tên gọi mà Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra cho mô hình kinh tế hiện tại của Việt Nam. Nó được mô tả
Canada là quốc gia có nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao. Năm 2020, Canada là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 9 thế giới theo GDP danh nghĩa và thứ 15
**Kinh tế Israel** là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển với mức độ công nghiệp hóa, kỹ nghệ cùng hàm lượng tri thức cao, đây là quốc gia có
**Kinh tế Úc** là một nền kinh tế thị trường thịnh vượng, phát triển theo mô hình kinh tế phương Tây, chi phối bởi ngành dịch vụ (chiếm 68% GDP), sau đó là nông nghiệp
**Kinh tế học hành vi** và lĩnh vực liên quan, **tài chính hành vi**, nghiên cứu các ảnh hưởng của xã hội, nhận thức, và các yếu tố cảm xúc trên các quyết định kinh
Karl Marx, người sáng lập ra học thuyết kinh tế chính trị Marx - Lenin **Kinh tế chính trị Marx-Lenin** hay **kinh tế chính trị học Marx-Lenin** là một lý thuyết về kinh tế chính
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
**Kinh tế Hồng Kông** là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển cao, được coi là một trong những nền kinh tế tự do nhất trên thế giới. Nền kinh
nhỏ|Cổng trường Đại học kinh tế quốc dân (phố Vọng) **Đại học Kinh tế Quốc dân** (tiếng Anh: _National Economics University_, **NEU**) là một đại học định hướng nghiên cứu đầu ngành trong khối các
**Kinh tế kế hoạch** (còn được gọi là nền kinh tế kế hoạch tập trung hoặc nền kinh tế chỉ huy) là một nền kinh tế-xã hội trong đó Chính phủ và Nhà nước kiểm
**Kinh tế Việt Nam thời Nam Bắc triều** phản ánh những vấn đề liên quan tới hoạt động kinh tế trong thời Nam Bắc triều (1527-1592) trên lãnh thổ nước Đại Việt đương thời. Thời
Nền **kinh tế thị trường xã hội** () là một nền kinh tế trong đó nhà nước bảo đảm tự do hoạt động kinh tế, thương mại, nhưng có những chính sách về kinh tế
**Kinh tế xã hội** là khoa học xã hội nghiên cứu cách thức hoạt động kinh tế ảnh hưởng và được định hình bởi các quá trình xã hội. Nói chung, nó phân tích cách
**Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn** là một trong 9 khu kinh tế cửa khẩu quan trọng nhất của Việt Nam. Khu này được Chính phủ Việt Nam thành lập vào
**Kinh tế học thể chế mới** (tiếng Anh: **New institutional economic**) là một trào lưu kinh tế học hiện đại có đối tượng nghiên cứu là những quy ước xã hội, những quy định pháp
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
**Chủ nghĩa tự do cá nhân** hay **chủ nghĩa tự do ý chí** (tiếng Anh: _libertarianism_, từ tiếng Latinh: _liber_, tự do) là học thuyết triết học chính trị ủng hộ tự do như là
Nền kinh tế nhà Hán (206 TCN - 220 CN) đã trải qua các thời kỳ thịnh suy thuận theo các thăng trầm trong dòng lịch sử của Trung Hoa cổ đại. Thời kỳ nhà
**Kinh tế ngầm** là một khu vực kinh tế nơi mà tất cả các hoạt động thương mại được tiến hành mà không có sự kiểm soát, thống kê của cơ quan nhà nước (thuế,
**Kinh tế Mexico** là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới, đứng thứ 15 trên thế giới. Kể từ cuộc khủng hoảng 1994, chính phủ México đã có những cải cách đáng
**Chế độ tự cung tự cấp**, với tư cách là một lý tưởng hoặc cách thức, được chấp nhận bởi một loạt các hệ tư tưởng và phong trào chính trị, đặc biệt là các
**Nền kinh tế quà tặng** hay **văn hóa quà tặng** là một hệ thống trao đổi trong đó người ta tặng nhau những món quà có giá trị, mà không cần trả tiền hoặc có
**Kinh tế Malaysia** là một nền kinh tế hỗn hợp mới nổi và đang phát triển, có thu nhập trung bình khá, công nghiệp hóa cao. Nền kinh tế này đứng thứ 36 trên thế
**Độc quyền** là trạng thái thị trường chỉ có duy nhất một người bán và sản xuất ra sản phẩm đó cho người mua mà không có bất kỳ sự lựa chọn nào khác giữa
nhỏ|phải|Tòa nhà quốc hội Cuba **Cải cách kinh tế Cuba** đề cập đến các chính sách kinh tế vĩ mô được thực hiện với mục đích ổn định nền kinh tế Cuba sau năm 1993.
**Chính sách kinh tế mới (NEP)** () là một chính sách kinh tế của Liên Xô được đề xuất bởi Vladimir Lenin năm 1921 như một biện pháp tạm thời. Lenin đã miêu tả NEP
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Nền kinh tế của Singapore** là một nền kinh tế thị trường tự do với mức độ phát triển cao và được xếp hạng là nền kinh tế mở nhất trên thế giới với mức