✨Triệu Đức Chiêu

Triệu Đức Chiêu

Triệu Đức Chiêu (趙德昭; 951 - 979), tự Nhật Tân (日新), là Hoàng trưởng tử của Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn.

Ông vốn là con trai thứ của Tống Thái Tổ, nhưng do Triệu Đức Tú (趙德秀), con trai đầu tiên của Tống Thái Tổ mất sớm nên ông được xem là con trưởng. Ông là tổ tiên trực hệ của Tống Lý Tông và Tống Độ Tông.

Mất ngôi Thái tử

Một năm sau khi lên ngôi, Tống Thái Tổ được mẹ là Chiêu Hiến Hoàng thái hậu hỏi về việc lập người kế vị, Tống Thái Tổ cho rằng mình còn trẻ, nói việc này còn sớm. Chiêu Hiến Hoàng thái hậu bảo rằng: "Hoàng thượng biết vì sao Hậu Chu mất không? Là vì họ đưa một đứa trẻ 7 tuổi lên làm vua", lại thúc giục Tống Thái Tổ nên lập em trai để kế vị, tránh vào vết xe đổ của Hậu Chu. Tống Thái Tổ bất đắc dĩ phải hứa với Chiêu Hiến Hoàng thái hậu cho em trai là Triệu Quang Nghĩa kế vị. Mặc dù Triệu Đức Chiêu đã trưởng thành, văn võ song toàn lại thêm được các đại thần trong triều, nhất là đại thần Triệu Phổ, cánh tay phải đắc lực của Tống Thái Tổ, đánh giá cao cũng không được vua cha lập làm Thái tử mà chỉ được ban tước vị Yên vương (燕王). Tống Thái Tổ đã có ý muốn truyền lại ngôi cho con mình nhưng ông đã mất trước khi kịp thực hiện việc lập Thái tử. Tống Thái Tổ qua đời, chiếu theo lời hứa của Tống Thái Tổ trước kia nên Triệu Quang Nghĩa dễ dàng lên ngôi.

Một số nhà nghiên cứu tỏ ra nghi ngờ về cái chết của Tống Thái Tổ và cho rằng ông bị chính người em là Tống Thái Tông hãm hại để giành ngôi báu khi ông ốm trên giường bệnh. Câu chuyện này trở thành một nghi án nổi tiếng đời Tống với tên gọi Phủ thanh chúc ảnh. Về sau, Tống Thái Tông truyền ngôi cho con cháu mình, không trả lại ngôi cho con của Tống Thái Tổ. Bản thân Triệu Đức Chiêu sau đó cũng bị chết một cách không rõ ràng.

Dưới thời Thái Tông

Vào năm 976, Tống Thái Tông tức vị, đại xá thiên hạ, phong cho Triệu Đức Chiêu làm Vũ Công Quận vương (武功郡王). Năm 979, theo lệnh của Tống Thái Tông, Triệu Đức Chiêu dẫn đầu một đội quân tấn công nhà Liêu lần đầu. Năm đó cuộc chinh phạt Liêu bị thất bại, chư tướng đại thần trong triều thấy Tống Thái Tông mất tích nên có ý định lập Triệu Đức Chiêu lên làm vua.

Ngờ đâu Tống Thái Tông trở về, biết được chuyện thì tức giận nên không luận công ban thưởng cho các tướng sĩ trong trận Thái Nguyên. Triệu Đức Chiêu sau đó tâu việc này lên Tống Thái Tông, Tống Thái Tông nạt: "Đợi mi đăng cơ rồi thưởng !". Triệu Đức Chiêu dư biết ý của Tống Thái Tông, bèn quay về phủ lấy con dao gọt trái cây, cắt cổ họng mà tự sát. Tống Thái Tông hối hận, ôm xác ông mà khóc, truy phong ông làm Nguỵ vương (魏王), sau cải thành Ngô vương (吳王) rồi Việt vương (越王). Tuy nhiên, một số nhà sử học cho rằng, chính Tống Thái Tông đã bức tử Triệu Đức Chiêu, việc khóc lóc thảm thiết chỉ là cái cớ để che mắt thiên hạ. Việc làm này của Tống Thái Tông cũng xảy ray tương tự với Triệu Đức Phương, em ruột của Triệu Đức Chiêu.

Dưới thời Tống Huy Tông, ông được ban thuỵ là Ý Vương (懿王).

Gia thất

Thê thiếp

  • Hàn Quốc phu nhân Vương thị (韩国夫人王氏), con gái của Thái tử Thái phó Vương Phổ (王溥).
  • Trịnh Quốc phu nhân Trần thị (郑国夫人陈氏). Nữ tổ của Tống Lý Tông và Tống Độ Tông.

    Hậu duệ

    Lạc An Quận côngĐồng An Quận vương Triệu Duy Chính (趙惟正; ? - 1032), thụy Hi Tĩnh (僖靖). An Định Quận côngNam Dương Quận vương → Ký vương Triệu Duy Cát (趙惟吉; 966 - 1010), tự Quốc Tường (国祥), thụy Khang Hiếu (康孝), tổ tiên trực hệ của Tống Lý Tông và Tống Độ Tông. Đan Dương Quận vương Triệu Thủ Tiết (赵守节; ? - 1029), thụy Hi Mục (僖穆). *Nam Khang Quận vương Triệu Thế Vĩnh (赵世永), Trấn Nam quân Tiết độ quan sát lưu hậuChiêu Vũ quân Tiết độ sứ, thụy Tu Hiếu* (修孝). Bành Thành Quận công Triệu Thế Diên (赵世延). Bắc Hải Quận công Triệu Thế Phù (赵世符), Trấn Nam quân Lưu hậu. Triệu Thế Sủng (赵世符), Hữu giám môn suất phủ suất. Hoài Dương hầu Triệu Thủ Ước (赵守约; ? - 1027), quan đến Nội viên sứ, Khang Châu Thứ sử, tặng Nghi Châu Đoàn luyện sứ. **Bắc Hải Quận công Triệu Thế Tĩnh (赵世静), quan đến Tả vũ vệ Đại tướng quân, Quân Châu Phòng ngự sứ, tặng Trấn Hải quân Tiết độ quan sát lưu hậu. Dương Quốc công Triệu Thế Miên (赵世绵). **Bác Bình hầu Triệu Lệnh Hư (赵令虚; ? - 1082), tặng Bác Châu Phòng ngự sứ. ****Triệu Tử Tuyển (赵子隽). Tề Dương Quận công Triệu Thế Trường (赵世长), quan đến Tả vũ vệ Đại tướng quân, Giải Châu Phòng ngự sứ, tặng Trương Tín quân Tiết độ quan sát lưu hậu. Xương Quốc công Triệu Lệnh Kha (赵令柯). Nhữ Nam hầu Triệu Lệnh Hách (赵令赫; 1048 - 1086). **Triệu Tử Du (赵子瑜) Xương Quốc công Triệu Thế Tư (赵世滋; ? - 1073). Triệu Lệnh Tập (赵令辑). Triệu Lệnh Tiên (赵令籛). Triệu Lệnh Côn (赵令昆). Triệu Lệnh Bì (赵令埤). **Triệu Lệnh Thoát (赵令梲). Phú Thủy hầu Triệu Thế Tộ (赵世祚). Dĩnh Quốc công → Sở Quốc công Triệu Thủ Tốn (赵守巽; ? - 1046), quan đến Hòa Châu Phòng ngự sứ, tặng Vũ Thành quân Tiết độ sứ. Thân Quốc côngViệt Quốc côngHội Kê Quận vươngQuắc vương Triệu Thế Thanh (赵世清), quan đến Mậu Châu Phòng ngự sứViệt Châu Quan sát sứBảo Tín quân Lưu hậu, tặng An Hóa quân Tiết độ sứ, Khai phủ nghi đồng tam ty, thụy Cung An (恭安). Đông Dương Quận công Triệu Thế Mậu (赵世茂). Vũ Đương hầu Triệu Thế Tích (赵世绩). Triệu Lệnh Khái (赵令槩; ? - ?). Nam Khang hầu Triệu Lệnh Thưởng (赵令赏; ? - 1075), tặng Kiền Châu Quan sát sứ. Triệu Tử Dư (赵子璵). Triệu Tử Hạo (赵子浩). Triệu Tử Quỳnh (赵子琼). Triệu Tử Triện (赵子瑑). **An Khang Quận công Triệu Lệnh Ủy (赵令委; ? - ?) **Toại Quốc công Triệu Thế Cai (赵世该). Bắc Hải hầu Triệu Thế Lịch (赵世历). Lư Giang hầu Triệu Thủ Độ (赵守度; ? - 1040), thê tử Lư Lăng Quận quân Lý thị (庐陵郡君李氏), quan đến Tả lĩnh quân vệ Đại tướng quân, Anh Châu Đoàn luyện sứ, tặng Lư Châu Quan sát sứ. **Kỳ Xuân hầu Triệu Thế Hoành (赵世宏). Triệu Thế Hà (赵世遐). Cao Mật Quận công Triệu Thế Trân (赵世珍). Hoa Dương hầu Triệu Thế Tung (赵世嵩). *Gia Quốc công Triệu Thế Quát (赵世括), thụy Hiếu Khác (孝恪). *Phòng Quốc công Triệu Lệnh Giá (赵令稼). Ngô Quốc công Triệu Tử Thích (赵子奭). **Ích Quốc công Triệu Bá Ngộ (赵伯旿). *Việt Quốc công Triệu Sư Ý (赵师意). ****Vinh vương Triệu Hi Lộ (赵希瓐). Đông Bình hầu Triệu Lệnh Tẩu (赵令叟). Bác Bình hầu Triệu Lệnh Môn (赵令门). Bác Bình hầu Triệu Lệnh Quái (赵令夬). Hoa Âm hầu Triệu Lệnh Thuế (赵令蜕). Hữu Kim tử Quang Lộc đại phu Triệu Lệnh Thăng (赵令升). Vũ hiển lang Triệu Lệnh Cấp (赵令汲). **Vũ dực lang Triệu Lệnh Trọng (赵令仲). Phẫu Dương hầu Triệu Thủ Liêm (赵守廉; ? - 1025). *Gia Lâm bá Triệu Thủ Khang (赵守康; 1006 - 1015). Ngụy vương Triệu Duy Cố (赵惟固; ? - 983), tên thật Triệu Nguyên Ỷ (赵元扆), tự Tông Càn (宗干) *Giang Hạ hầuThư Quốc công Triệu Duy Trung (趙惟忠; ? - 1016), tự Lệnh Đức (令德), tặng Ngạc Châu Quan sát sứChương Hóa quân Tiết độ sứ *Đông Lai hầu Triệu Tùng Khác (赵从恪; ? - 1031), tặng Từ Châu Thứ sử Sùng Quốc công Triệu Thế Quy (赵世规; 1073). Dĩnh Quốc công → Hàn Quốc công Triệu Tùng Ái (赵从蔼; ? - 1057) **Hữu kiêu vệ Đại tướng quân Triệu Thế Phong (赵世丰) Vũ Đương hầu Triệu Thế Tuyên (赵世宣) Thành vương Triệu Thế Chuẩn (赵世准) Tri vương Triệu Thế Hùng (赵世雄) Bành Thành Quận công Triệu Thế Bản (赵世本) Nam Khang hầu Triệu Thế Cương (赵世纲) Bành Thành hầu Triệu Thế Nhạc (赵世岳) Gia Quốc công Triệu Thế Điệt (赵世瓞) Bành Thành hầu Triệu Thế Viên (赵世枚) Triệu Thế Hưng (赵世膺) Triệu Tùng Bỉnh (赵从秉; ? - ?) Triệu Tùng Dĩnh (赵从颖; ? - ?) Tuyên Thành hầu Triệu Tùng Cẩn (赵从谨; ? - 1049) Bác Lăng hầu Triệu Tùng Chất (赵从质; ? - 1049) *Phòng Quốc công Triệu Thế Mông (赵世蒙) **Cảnh Thành hầu Triệu Lệnh Thiệu (赵令劭) Vinh Quốc côngSở Quốc công Triệu Tùng Tín (赵从信; 1012 - 1062), tự Quân Thụy (君瑞), quan đến Tả ban Điện trựcTả đồn vệ Đại tướng quânHùng Châu Phòng ngự sứ, tặng Bảo Ninh quân Tiết độ sứ, thụy An Hi (安僖) *Hà Nội hầu Triệu Thế Uyên (赵世渊), tặng Hoài Châu Quan sát sứ Bắc Hải hầu Triệu Thế Sảng (赵世爽), tặng Thanh Châu Quan sát sứ Thư Quốc công Triệu Thế Phùng (赵世逢), tặng Cảm Đức quân Tiết độ sứ An Khang Quận công Triệu Thế Nhiếp (赵世燮) Hoa Quốc công Triệu Thế Hồng (赵世鸿) Kiến An hầu Triệu Lệnh Sủy (赵令揣) *Phùng Dực hầu Triệu Thế Đăng (赵世登), tặng Đồng Châu Quan sát sứ **Đông Lai hầu Triệu Lệnh Song (赵令双; 1062 - 1097), tặng Lai Châu Phòng ngự sứ *Triệu Tử Cấu (赵子构) **Triệu Tử Tiềm (赵子潜) Nghi vương Triệu Thế Phúc (赵世福), tặng Thiếu sư Đông Dương hầu Triệu Thế Khung (赵世穹), tặng Vụ Châu Quan sát sứ Cao Mật hầu Triệu Thế Vinh (赵世荣), tặng Mật Châu Quan sát sứ Nam Khang hầu Triệu Thế Chưởng (赵世掌; 1047 - 1092), tặng Kiền Châu Quan sát sứ Phòng Lăng Quận công Triệu Thế Trùng (赵世重) **Triệu Lệnh Giam (赵令瑊), quan đến Khang Châu Đoàn luyện sứ **Đông Dương hầu Triệu Thế Chức (赵世职; 1048 - 1086), tặng Vụ Châu Quan sát sứ An Khang Quận công Triệu Thế Dẫn (赵世引) Kiến Quốc công Triệu Thế Phỉ (赵世朏), tặng Kiến Ninh quân Tiết độ sứ Quảng Bình hầu Triệu Thế Thân (赵世朏), tặng Minh Châu Phòng ngự sứ Bình Dương hầu Triệu Thế Tư (赵世资; 1052 - 1092), tặng Tấn Châu Quan sát sứ Phùng Dực hầu Triệu Thế Cù (赵世劬), tặng Đồng Châu Quan sát sứ Tế Âm hầu Triệu Thế Tạo (赵世劬), tặng Tào Châu Quan sát sứ Thanh Nguyên Quận công Triệu Duy Hoà (趙惟和; ? - 1014). Tuyên Thành Quận công Triệu Tùng Thẩm (赵从审) *Hữu vũ vệ Đại tướng quân Triệu Thế Cập (赵世及) **Triệu Lệnh Tại (赵令在)

Trực hệ

  1. Tống Lý Tông Triệu Dữ Cử (趙與莒; 26 tháng 1, 1205 - 16 tháng 11, 1264).

  2. Tống Độ Tông Triệu Mạnh Khải (趙孟启; 2 tháng 5, 1240 - 12 tháng 8, 1274).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triệu Đức Chiêu** (趙德昭; 951 - 979), tự **Nhật Tân** (日新), là Hoàng trưởng tử của Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn. Ông vốn là con trai thứ của Tống Thái Tổ, nhưng do _Triệu
**Triệu Đức Phương** (趙德芳; 959 - 981), là Hoàng tử thứ 4 của Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn. Tống Hiếu Tông là cháu 6 đời của ông. ## Tiểu sử **Triệu Đức Phương** là
**Đức Chiêu** (_,_ ; 1700 – 1762) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Đức
**Triệu Vân** (chữ Hán: 趙雲, bính âm: Zhào Yún; (169- 229), tự Tử Long,là danh tướng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là công thần
[[Tập tin:Passports-assorted.jpg|nhỏ|Hộ chiếu thông thường của Hà Lan, ngoại giao Nepal, hộ chiếu phổ thông của Ba Lan và Hộ chiếu Công vụ của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] nhỏ|Kiểm soát hộ chiếu tại
Triều lên (nước lớn) và triều xuống (nước ròng) tại [[vịnh Fundy.]] **Thủy triều** là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn.
**Kế hoạch Bắc phạt của Triều Tiên Hiếu Tông** đề cập đến chiến lược của Triều Tiên Hiếu Tông vào giữa thế kỷ 17 nhằm khôi phục quyền tự chủ cho Triều Tiên và chống
**Hội chứng sợ tình dục** (tiếng Anh: **Genophobia** hoặc **coitophobia**) là nỗi sợ hãi về thể chất hoặc tâm sinh lý của một người liên quan đến việc quan hệ tình dục hay những hoạt
**Lê Chiêu Tông** (chữ Hán: 黎昭宗 18 tháng 11 năm 1506 – 19 tháng 1 năm 1527), tên thật là **Lê Y** (黎椅), là vị hoàng đế thứ 10 của Hoàng triều Lê nước Đại
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Tống Thái Tổ** (chữ Hán: 宋太祖, 21 tháng 3, 927 - 14 tháng 11, 976), tên thật là **Triệu Khuông Dận** (趙匡胤, đôi khi viết là **Triệu Khuông Dẫn**), tự **Nguyên Lãng** (元朗), là vị
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
nhỏ|[[Hirohito|Thiên hoàng Chiêu Hòa]] là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản tương ứng với thời gian tại vị của Thiên hoàng Chiêu Hòa, từ ngày 25 tháng 12 năm 1926 đến 7 tháng
nhỏ|phải|Bửu tỷ của vua Gia Long **Bửu tỷ triều Nguyễn** hay **bảo tỷ triều Nguyễn** là loại ấn tín của Hoàng đế, tượng trưng cho Đế quyền của các vị vua triều Nguyễn. Bửu tỷ
**Triều Tiên Thái Tông** (chữ Hán: 朝鮮太宗; Hangul: 조선 태종; 13 tháng 6, 1367 – 8 tháng 6, 1422), còn gọi là **Triều Tiên Thái Tông Cung Định đại vương** (朝鮮太宗恭定大王) hay **Triều Tiên Cung
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
Tập tin:Germany film clapperboard.svg **Điện ảnh Đức** là nền nghệ thuật và công nghiệp điện ảnh của Đức. Ra đời từ cuối thế kỉ 19, cho đến nay điện ảnh Đức đã có nhiều đóng
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
**Triều Tiên Thế Tông** (, Hanja: 朝鮮世宗, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1397 – mất ngày 8 tháng 4 năm 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên, Miếu hiệu Thế
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
**Đậu Kiến Đức** (, 573 – 3/8/621) là một thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân chống lại sự cai trị của Tùy Dạng Đế. Ông thường được nhận định là thủ lĩnh khởi nghĩa nông
thumb|Người dân Triều Tiên viếng tượng [[Kim Nhật Thành (trái) và Kim Jong-il ở Đài tưởng niệm Mansu Hill Grand, Bình Nhưỡng.]] nhỏ|phải|Khải Hoàn môn Bình Nhưỡng **Văn hóa Bắc Triều Tiên** chỉ về nền
**Triệu Phong** là một huyện ven biển thuộc tỉnh Quảng Trị, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Huyện nằm về phía Đông Nam của tỉnh và trãi ngang như một tấm
**Triều Tiên Tuyên Tổ** (chữ Hán: 朝鮮宣祖; Hangul: 조선 선조; 26 tháng 11, 1552 - 16 tháng 3 năm 1608), là vị quốc vương thứ 14 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm
**Triều Tiên Anh Tổ** (chữ Hán: 朝鮮英祖; Hangul: 조선 영조, 31 tháng 10 năm 1694 – 22 tháng 4 năm 1776) là vị quốc vương thứ 21 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ
**Trương Chiêu** (chữ Hán: 张昭, 894 – 972), tự **Tiềm Phu**, người huyện Phạm, Bộc Châu . Ông là sử quan đã hoạt động gần trọn đời Ngũ Đại cho đến đầu đời Tống, phục
**Liên Chiểu** là một quận nội thành thuộc thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. ## Địa lý Quận Liên Chiểu nằm ở phía tây bắc thành phố Đà Nẵng, có vị trí địa lý: *Phía
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Lăng Tả quân Lê Văn Duyệt** (tên chữ: **Thượng Công Miếu**, chữ Hán: 上公廟, tục gọi là **Lăng Ông - Bà Chiểu**) là khu đền và mộ của Tả quân Lê Văn Duyệt (1764-1832) hiện
**Triều Tiên Văn Tông** (chữ Hán: 朝鮮文宗; Hangul: 조선문종; 3 tháng 10, 1414 - 14 tháng 5, 1452), là vị Quốc vương thứ năm của nhà Triều Tiên. Ông trị vì tổng cộng 2 năm,
**Triều Tiên Thế Tổ** (chữ Hán: 朝鮮世祖; Hangul: _조선 세조_, 7 tháng 11, 1417 – 8 tháng 9, 1468), là vị quốc vương thứ 7 của nhà Triều Tiên. Cai trị từ năm 1455 đến
**Triều Tiên Túc Tông** (chữ Hán: 朝鲜肃宗, Hangul: 조선 숙종; 7 tháng 10 năm 1661 – 8 tháng 6 năm 1720) là Quốc vương thứ 19 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1674
**Chiêu Huệ Vương hậu** (chữ Hán: 昭惠王后; Hangul: 소혜왕후; 8 tháng 9, 1437 - 27 tháng 4, 1504), còn được biết đến nhiều hơn với tên gọi **Nhân Túy Đại phi** (仁粹大妃; 인수대비), là vợ
**Cộng hòa Dân chủ Đức** (**CHDC Đức** hay **CHDCĐ**; - **DDR**), thường được gọi là **Đông Đức** dựa trên việc nước này quản lý phần lãnh thổ phía Đông của Đức (để phân biệt với
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
thumb|Tranh vẽ [[Triệu Hợp Đức - một trong những Chiêu nghi nổi tiếng nhất.]] **Chiêu nghi** (chữ Hán: 昭儀; Kana: しょうぎShōgi; Hangul: 소의; Bính âm: zhāoyi) là một tước vị của phi tần trong hậu
Đế kỳ [[Nhà Hohenzollern|Hohenzollern.]] **Đế quốc Đức** (tiếng Đức: _Deutsches Reich_), hay **Đế chế thứ hai** hay **Đệ nhị Đế chế** () được tuyên bố thiết lập vào ngày 18 tháng 1 năm 1871 sau
**Triệu Dương Vương** (趙陽王), hay **Triệu Thuật Dương Vương** (趙術陽王), **Triệu Vệ Dương Vương** (趙衛陽王), tên họ thật là **Triệu Kiến Đức** (趙建德), trị vì từ năm 112 TCN – 111 TCN, là vị vua
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Triệu Nguyên Tá** (chữ Hán: 赵元佐; 965 - 1027), tên thật **Triệu Đức Sùng** (赵德崇), tự **Duy Cát** (惟吉), Trưởng tử của Tống Thái Tông Triệu Quang Nghĩa, mẹ là Nguyên Đức Hoàng hậu Lý
Trong lịch sử giáo dục Việt Nam, đã từng xảy ra không ít các bê bối. Dưới đây là danh sách những bê bối nổi bật, được liệt kê theo năm. ## Năm 2008 ###
**Triều Tiên** (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Chosŏn'gŭl: 조선, Hanja: 朝鮮, McCune–Reischauer: Chosǒn), **Hàn Quốc** (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân Quốc: ), **liên Triều**
**Triều Tiên Nhân Tổ** (chữ Hán: 朝鮮仁祖; Hangul: 조선 인조, 7 tháng 12 năm 1595 - 17 tháng 6 năm 1649), là vị quốc vương thứ 16 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ
**Bà Triệu** (chữ Hán: 趙婆, còn gọi là **Triệu Trinh Nương**, **Triệu Thị Trinh** hay **Triệu Quốc Trinh**, sinh ngày 08 tháng 11 năm 226 – 04 tháng 04 năm 248) là một thủ lĩnh
**Đông Triều** là một thành phố cũ nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. ## Địa lý thumb|Ngã 4 Đông Triều|264x264px Thành phố Đông Triều nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Ninh,
**Trận công hãm Đức An** (, _Đức An chi chiến_) là một trận đánh công thành giữa quân nổi dậy do Lý Hoành (李橫) chỉ huy với quân triều đình nhà Tống diễn ra vào
**Đại dịch COVID-19 tại Đức** là một phần của đại dịch COVID-19 toàn cầu do chủng virus corona gây hội chứng hô hấp cấp tính nặng 2 (SARS-CoV-2) gây ra. Trường hợp lây nhiễm đầu
**Triệu Vy** (, , sinh ngày 12 tháng 3 năm 1976) Trong thời gian đang học tại Học viện Điện ảnh Bắc Kinh, Triệu Vy đã trở thành một nhân vật nổi bật ở tầm